Dịch vụ thành lập công ty có vốn nước ngoài

Dịch vụ thành lập công ty có yếu tố nước ngoài

Asadona hiện nhận tư vấn thành lập công ty có vốn nước ngoài, Chúng tôi cung cấp hồ sơ thành lập công ty, đại diện khách hàng nộp hồ sơ thành lập công ty có vốn nước ngoài cho cơ quan nhà nước giúp khách hàng giảm bớt thời gian làm thủ tục hành chính. Dịch vụ tư vấn thành lập công ty có vốn nước ngoài của Asadona đảm bảo làm thủ tục nhanh chóng, an toàn với chi phí dịch vụ tốt nhất.

Công ty  có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo các hình thức quy định tại Luật doanh nghiệp và luật đầu tư, có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, được thành lập và hoạt động kể từ ngày được cấp giấy phép đầu tư.

Các hình thức đầu tư vào Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài

Các hình thức đầu tư trực tiếp

Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư trong nước hoặc 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài.

Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài.

Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC, hợp đồng BOT, hợp đồng BTO, hợp đồng BT.

Đầu tư phát triển kinh doanh.

Mua cổ phần hoặc góp vốn để tham gia quản lý hoạt động đầu tư.

Đầu tư thực hiện việc sáp nhập và mua lại doanh nghiệp.

Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế

Doanh nghiệp tổ chức và hoạt động theo Luật doanh nghiệp;

Tổ chức tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, quỹ đầu tư và các tổ chức tài chính khác theo quy định của pháp luật;

Cơ sở dịch vụ y tế, giáo dục, khoa học, văn hóa, thể thao và các cơ sở dịch vụ khác có hoạt động đầu tư sinh lợi;

Các tổ chức kinh tế khác theo quy định của pháp luật.

Ngoài các tổ chức kinh tế quy định, nhà đầu tư trong nước được đầu tư để thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tổ chức và hoạt động theo Luật hợp tác xã; hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Đầu tư theo hợp đồng

Nhà đầu tư được ký kết hợp đồng BCC để hợp tác sản xuất phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm và các hình thức hợp tác kinh doanh khác.

Đối tượng, nội dung hợp tác, thời hạn kinh doanh, quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của mỗi bên, quan hệ hợp tác giữa các bên và tổ chức quản lý do các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng.

Hợp đồng BCC trong lĩnh vực tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và một số tài nguyên khác dưới hình thức hợp đồng phân chia sản phẩm được thực hiện theo quy định của Luật đầu tư và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Nhà đầu tư ký kết hợp đồng BOT, hợp đồng BTO và hợp đồng BT với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện các dự án xây dựng mới, mở rộng, hiện đại hóa và vận hành các dự án kết cấu hạ tầng trong lĩnh vực giao thông, sản xuất và kinh doanh điện, cấp thoát nước, xử lý chất thải và các lĩnh vực khác do Thủ tướng Chính phủ quy định.

Chính phủ quy định lĩnh vực đầu tư, điều kiện, trình tự, thủ tục và phương thức thực hiện dự án đầu tư; quyền và nghĩa vụ của các bên thực hiện dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BOT, hợp đồng BTO và hợp đồng BT.

Đầu tư phát triển kinh doanh

Nhà đầu tư được đầu tư phát triển kinh doanh thông qua các hình thức sau đây:

Mở rộng quy mô, nâng cao công suất, năng lực kinh doanh;

Đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm ô nhiễm môi trường.

Góp vốn, mua cổ phần và sáp nhập, mua lại

Nhà đầu tư được góp vốn, mua cổ phần của các công ty, chi nhánh tại Việt Nam.

Tỷ lệ góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài đối với một số lĩnh vực, ngành, nghề do Chính phủ quy định.

Nhà đầu tư được quyền sáp nhập, mua lại công ty, chi nhánh.

Điều kiện sáp nhập, mua lại công ty, chi nhánh theo quy định của Luật đầu tư, pháp luật về cạnh tranh và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Đầu tư gián tiếp

Nhà đầu tư thực hiện đầu tư gián tiếp tại Việt Nam theo các hình thức sau đây:

Mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác;

Thông qua quỹ đầu tư chứng khoán;

Thông qua các định chế tài chính trung gian khác.

Đầu tư thông qua mua, bán cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá khác của tổ chức, cá nhân và thủ tục thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp theo quy định của pháp luật về chứng khoán và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Các loại hình công ty nước ngoài có thể đầu tư:

Công ty TNHH 100% vốn đầu tư nước ngoài

Điều 38. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên

1. Công ty trách nhiệm hữu hạn là doanh nghiệp, trong đó:

a) Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá năm mươi;

b) Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp;

c) Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 43, 44 và 45 của Luật này.

2. Công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

3. Công ty trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát hành cổ phần.

Điều 63. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.

2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát hành cổ phần.

2. Công ty cổ phần 100% vốn đầu tư nước ngoài

Điều 77. Công ty cổ phần

1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:

a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;

b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa;

c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;

d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của Luật này.

2. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

3. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn.

Hồ sơ thành lập công ty 100 vốn nước ngoài:

1. Bản đăng ký/đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư (Theo mẫu)

2. Báo cáo năng lực tài chính của nhà đầu tư do nhà đầu tư lập và chịu trách nhiệm (nội dung báo cáo phải thể hiện rõ nguồn vốn đầu tư, nhà đầu tư có đủ khả năng tài chính để thực hiện dự án đầu tư).

3. Dự thảo Điều lệ Công ty tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp (Công ty TNHH 1 thành viên, Công ty TNHH 2 thành viên trở lên, Công ty Cổ phần, Công ty Hợp danh). Dự thảo Điều lệ công ty phải có đầy đủ chữ ký (và được ký từng trang) của chủ sở hữu công ty, người đại diện theo pháp luật của công ty đối với công ty TNHH 1 thành viên; của người đại diện theo pháp luật, của các thành viên hoặc người đại diện theo uỷ quyền đối với công ty TNHH 2 thành viên trở lên; của người đại diện theo pháp luật, của các cổ đông sáng lập hoặc người đại diện theo uỷ quyền của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần. Nội dung điều lệ phải đầy đủ nội dung theo Điều 22 Luật Doanh nghiệp.

4. Danh sách thành viên tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp (Theo mẫu).

5. Văn bản xác nhận tư cách pháp lý của các thành viên sáng lập:

– Đối với thành viên sáng lập là pháp nhân: Bản sao hợp lệ có hợp pháp hóa lãnh sự (không quá 3 tháng trước ngày nộp hồ sơ) Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ tương đương khác, Điều lệ hoặc tài liệu tương đương khác (Khoản 3 Điều 15 Nghị định 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ). Các văn bản bằng tiếng nước ngoài phải được dịch sang tiếng Việt và có xác nhận của tổ chức có chức năng dịch thuật.

– Đối với thành viên sáng lập là cá nhân: Bản sao hợp lệ có hợp pháp hóa lãnh sự (không quá 3 tháng trước ngày nộp hồ sơ) của một trong các giấy tờ: Giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp còn hiệu lực (Điều 18 Nghị định 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ).

6. Văn bản uỷ quyền của nhà đầu tư cho người được uỷ quyền đối với trường hợp nhà đầu tư là tổ chức và Bản sao hợp lệ (bản sao có công chứng) một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của người đại diện theo uỷ quyền. Các văn bản bằng tiếng nước ngoài phải được dịch sang tiếng Việt và có xác nhận của tổ chức có chức năng dịch thuật.

7. Hợp đồng liên doanh đối với hình thức đầu tư thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài hoặc Hợp đồng hợp tác kinh doanh đối với hình thức Hợp đồng hợp tác kinh doanh.

8. Trường hợp dự án đầu tư liên doanh có sử dụng vốn nhà nước thì phải có văn bản chấp thuận việc sử dụng vốn nhà nước để đầu tư của cơ quan có thẩm quyền.

Dịch vụ tư vấn thành lập công ty 100% vốn nước ngoài của Asadona

Tư vấn miễn phí cho khách hàng các vấn đề liên quan đến hoạt động thành lập công ty 100% vốn nước ngoài như:

– Tư vấn Mô hình và Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp;

– Tư vấn Phương thức hoạt động và điều hành;

– Tư vấn pháp lý về Mối quan hệ giữa các chức danh quản lý;

– Tư vấn Quyền và nghĩa vụ của các thành viên;

– Tư vấn Tỷ lệ và phương thức góp vốn;

– Tư vấn Phương án chia lợi nhuận và xử lý nghĩa vụ phát sinh;

– Tư vấn Các nội dung khác có liên quan.

Asadona sẽ đại diện hoàn tất các thủ tục thành lập công ty 100% vốn nước ngoài cho khách hàng:

– Sau khi ký hợp đồng dịch vụ, Asadona sẽ tiến hành soạn hồ sơ đăng ký Thành lập công ty 100 vốn nước ngoài cho khách hàng;

– Đại diện lên Sở kế hoạch và Đầu tư để nộp Hồ sơ đăng ký Thành lập công ty 100 vốn nước ngoài cho khách hàng;

– Đại diện theo dõi hồ sơ và trả lời của Sở KH-ĐT, thông báo kết quả hồ sơ đã nộp cho khách hàng;

– Đại diện nhận kết quả là Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh tại sở KH-ĐT cho khách hàng;

– Tiến hành thủ tục khắc con dấu cho Doanh nghiệp;

– Tiến hành thủ tục đăng ký Mã số Thuế và Mã số Hải quan cho Doanh nghiệp.

Thông tin về việc đăng ký nhãn hiệu hàng hóa

Quyền đăng ký nhãn hiệu hàng hóa của doanh nghiệp

Bất cứ một doanh nghiệp, một cá nhân nào đều có quyền đăng ký thương hiệu cho mình. Nhưng một thương hiệu là cả một quá trình kinh doanh, nó theo doanh nghiệp suốt cả hành trình của sản phẩm. Tuy nhiên điều quan tâm của các doanh nghiệp đặt ra là nếu buôn bán một sản phẩm mà không phải do tự mình sản xuất ra thì có được đăng ký thương hiệu riêng không? Nếu cá nhân và doanh nghiệp cùng đăng ký đồng sở hữu thương hiệu đó có được hay không?…

Những điều kiện để có quyền đăng ký thương hiệu

– Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký nhãn hiệu dùng cho hàng hoá do mình sản xuất hoặc dịch vụ do mình cung cấp.

– Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động thương mại hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm mà mình đưa ra thị trường nhưng do người khác sản xuất với điều kiện người sản xuất không sử dụng nhãn hiệu đó cho sản phẩm và không phản đối việc đăng ký đó.

– Tổ chức tập thể được thành lập hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu tập thể để các thành viên của mình sử dụng theo quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể; đối với dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hoá, dịch vụ, tổ chức có quyền đăng ký là tổ chức tập thể của các tổ chức, cá nhân tiến hành sản xuất, kinh doanh tại địa phương đó.

+ Tổ chức có chức năng kiểm soát, chứng nhận chất lượng, đặc tính, nguồn gốc hoặc tiêu chí khác liên quan đến hàng hoá, dịch vụ có quyền đăng ký nhãn hiệu chứng nhận với điều kiện không tiến hành sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ đó.

+ Hai hoặc nhiều tổ chức, cá nhân có quyền cùng đăng ký một nhãn hiệu để trở thành đồng chủ sở hữu với những điều kiện sau đây:

– Việc sử dụng nhãn hiệu đó phải nhân danh tất cả các đồng chủ sở hữu hoặc sử dụng cho hàng hoá, dịch vụ mà tất cả các đồng chủ sở hữu đều tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh;

– Việc sử dụng nhãn hiệu đó không gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc của hàng hoá, dịch vụ.

+ Người có quyền đăng ký quy định tại các yếu tố trên, kể cả người đã nộp đơn đăng ký có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật với điều kiện các tổ chức, cá nhân được chuyển giao phải đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký tương ứng.

+ Đối với nhãn hiệu được bảo hộ tại một nước là thành viên của điều ước quốc tế có quy định cấm người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu đăng ký nhãn hiệu đó mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng là thành viên thì người đại diện hoặc đại lý đó không được phép đăng ký nhãn hiệu nếu không được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu, trừ trường hợp có lý do chính đáng.

Khả năng phân biệt của nhãn hiệu hàng hóa

Nhãn hiệu hàng hóa là yếu tố đầu tiên mà doanh nghiệp cần phải nghĩ tới khi chuẩn bị đưa một sản phẩm mới ra thị trường.

Trên thực tế, các doanh nghiệp luôn chú trọng việc xây dựng, khuyếch trương, quảng cáo cho sản phẩm để thúc đẩy việc tiêu thụ hàng hóa. Sản phẩm càng nổi tiếng, sức tiêu thụ càng nhiều và khả năng thu lời càng lớn. Tuy nhiên, một yếu tố quan trọng mà các doanh nghiệp ít quan tâm là thực hiện các biện pháp nhằm bảo vệ nhãn hiệu hàng hóa của mình trước sự xâm phạm của các doanh nghiệp khác. Hoặc có một số ít doanh nghiệp chú trọng đến điều này. Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào cũng dễ dàng phân biệt được sự khác biệt của nhãn hiệu. Sự loay hoay không biết bắt đầu từ đâu, phân biệt chúng như thế nào là điều các doanh nghiệp quan tâm. Dưới đây là những khái niệm cơ bản để xác định sự khác biệt cho nhãn hiệu.

1. Nhãn hiệu hàng hoá là gì, các yếu tố cấu thành nhãn hiệu hàng hóa.

Nhãn hiệu hàng hóa là những dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ cùng loại của các cơ sở sản xuất, kinh doanh khác nhau. Nhãn hiệu hàng hóa có thể là từ ngữ, hình ảnh hoặc sự kết hợp các yếu tố đó được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc. Nhãn hiệu hàng hóa bao gồm cả nhãn hiệu dịch vụ.

2. Những dấu hiệu nào có thể được bảo hộ là Nhãn hiệu hàng hóa.

Như vậy, đặc điểm cơ bản của nhãn hiệu hàng hóa chính là yếu tố phân biệt của nhãn hiệu này với nhãn hiệu khác. Để được bảo hộ, các dấu hiệu dùng làm nhãn hiệu hàng hóa phải được công nhận là có khả năng phân biệt và đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:

* Được tạo thành từ một hoặc một số yếu tố độc đáo, dễ nhận biết hoặc từ nhiều yếu tố kết hợp thành một tổng thể độc đáo, dễ nhận biết;

* Không trùng hoặc không tương tự tới mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu hàng hóa của người khác đang được bảo hộ tại Việt nam (kể cả các nhãn hiệu hàng hóa đang được bảo hộ theo các Điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia);

* Không trùng hoặc không tương tự tới mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu hàng hóa của người khác đã hết hiệu lực hoặc bị đình chỉ hiệu lực bảo hộ nhưng thời gian tính từ khi hết hiệu lực hoặc bị đình chỉ hiệu lực chưa quá 5 năm, trừ trường hợp hiệu lực bị đình chỉ vì nhãn hiệu hàng hóa không được sử dụng.

* Không trùng hoặc không tương tự tới mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu hàng hóa của người khác được coi là nổi tiếng hoặc với nhãn hiệu hàng hóa của người khác đã được sử dụng và đã được thừa nhận một cách rộng rãi.;

* Không trùng hoặc tương tự tới mức gây nhầm lẫn với tên thương mại của người khác đang được bảo hộ, hoặc với chỉ dẫn địa lý (kể cả tên gọi xuất xứ hàng hóa) đang được bảo hộ;

* Không trùng với KDCN được bảo hộ hoặc đã được nộp đơn yêu cầu cấp Văn bằng bảo hộ với ngày ưu tiên sớm hơn;

* Không trùng với một hình tượng, nhân vật đã thuộc quyền tác giả của người khác trừ trường hợp được người đó cho phép

3. Nhãn hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt

Nếu nhãn hiệu đó là dấu hiệu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

* Hình và hình hình học đơn giản, chữ số, chữ cái, chữ thuộc các ngôn ngữ không thông dụng, trừ trường hợp các dấu hiệu này đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu;

* Dấu hiệu, biểu tượng quy ước, hình vẽ hoặc tên gọi thông thường của hàng hoá, dịch vụ bằng bất kỳ ngôn ngữ nào đã được sử dụng rộng rãi, thường xuyên, nhiều người biết đến;

* Dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm, phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị hoặc các đặc tính khác mang tính mô tả hàng hoá, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã đạt được khả năng phân biệt thông qua quá trình sử dụng trước thời điểm nộp đơn đăng ký nhãn hiệu;

* Dấu hiệu mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ thể kinh doanh;

* Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hoá, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu hoặc được đăng ký dưới dạng nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận quy định tại Luật này;

* Dấu hiệu không phải là nhãn hiệu liên kết trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đã được đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự trên cơ sở đơn đăng ký có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn trong trường hợp đơn đăng ký được hưởng quyền ưu tiên, kể cả đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

* Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự từ trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên;

* Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự mà đăng ký nhãn hiệu đó đã chấm dứt hiệu lực chưa quá năm năm, trừ trường hợp hiệu lực bị chấm dứt vì lý do nhãn hiệu không được sử dụng theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 95 của Luật này;

* Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được coi là nổi tiếng của người khác đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự với hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng hoặc đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ không tương tự, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm ảnh hưởng đến khả năng phân biệt của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc việc đăng ký nhãn hiệu nhằm lợi dụng uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng;

* Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thương mại đang được sử dụng của người khác, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ;

* Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về nguồn gốc địa lý của hàng hoá;

* Dấu hiệu trùng với chỉ dẫn địa lý hoặc có chứa chỉ dẫn địa lý hoặc được dịch nghĩa, phiên âm từ chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ cho rượu vang, rượu mạnh nếu dấu hiệu được đăng ký để sử dụng cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó;

* Dấu hiệu trùng hoặc không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp của người khác được bảo hộ trên cơ sở đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn so với ngày nộp đơn, ngày ưu tiên của đơn đăng ký nhãn hiệu

Từ những yếu tố phân biệt nêu trên, nhãn hiệu có thể xác định những yếu tố có khả năng phân biệt và không phân biệt được so với những nhãn hiệu khác. Từ đó, doanh nghiệp nộp đơn để nhà nước bảo hộ nhãn hiệu xác suất thành công cao hơn.

Doanh nghiệp có nhu cầu đăng ký nhãn hiệu có thể tham khảo Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu tại Biên Hòa – Đồng Nai để được tư vấn và thực hiện.

Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu tại Đồng Nai

Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu tại Biên Hòa – Đồng Nai

Asadona nhận đăng ký nhãn hiệu cho khách hàng tại khu vực Đồng Nai. Khách hàng có nhu cầu đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, đăng ký thương hiệu, đăng ký kiểu dáng công nghiệp có thể liên hệ và ủy quyền hoàn toàn cho chúng tôi thực hiện. Nội dung công việc tư vấn đăng ký nhãn hiệu bao gồm:

Tư vấn

Trước khi đăng ký nhãn hiệu:

– Tư vấn phân loại nhóm (lĩnh vực bảo hộ nhãn hiệu ) theo bảng phân nhóm quốc tế đảm bảo phạm vi bảo hộ rộng, bảo hộ bao vây, phù hợp với lĩnh vực quý công ty đang kinh doanh.

– Tư vấn lựa chọn các phương án lựa chọn tên nhãn hiệu, tư vấn thêm các tiền tố khi cần thiết để đảm bảo tính khác biệt khi bảo hộ.

– Tư vấn thiết kế, nâng cấp, bổ sung logo, phối màu khi cần thiết.

– Tư vấn tra cứu nhãn nhiệu.

– Tư vấn về bảo hộ các đối tượng khác liên quan đến nhãn hiệu như đăng ký bảo hộ bao bì, nhãn mác, kiểu dáng công nghiệp.

– Tư vấn những yêu tố được bảo hộ, những yếu tố không nên bảo hộ.

– Tư vấn mô tả nhãn hiệu nhằm bảo hộ tuyệt đối ý nghĩa và cách thức trình bày của nhãn hiệu.

– Tư vấn khả năng bị trùng, tương tự có thể bị dẫn đến khả năng bị từ chối ảo hộ của nhãn hiệu.

Hoàn thiện

Hồ sơ đăng ký nhãn hiệu:

– Lập tờ khai đăng ký nhãn hiệu.

– Yêu cầu hưởng quyền ưu tiên.

– Sao chụp và in ấn mẫu nhãn hiệu.

– Giấy ủy quyền.

– Các giấy tờ khác có liên quan.

Đại diện

Thực hiện các thủ tục đăng ký nhãn hiệu:

– Tiến hành nộp hồ sơ đăng nhãn hiệu tại văn phòng Cục Sở hữu trí tuệ.

– Theo dõi tiến trình ra thông báo xét nghiệp hình thức, ra công báo, xét nghiệm nội dung, thông báo tranh chấp, thông báo cấp văn bằng.

– Nhận giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu tại Cục sở hữu trí tuệ.

– Theo dõi xâm phạm nhãn hiệu, tiến hành lập hồ sở tranh tụng khi cần thiết.

– Soạn công văn trả lời phúc đáp khi xảy ra tranh chấp nhãn hiệu với các chủ đơn khác.

– Tư vấn lập hợp đồng bản quyền nhãn hiệu cho tổ chức cá nhân khác nêu có nhu cầu sử dụng nhãn hiệu.

Quyền lợi của khách hàng khi dùng dịch vụ đăng ký nhãn hiệu của Asadona:

– Tư vấn thiết kế logo, bộ nhận diện thương hiệu.

– Tư vấn quảng bá thương hiệu trên hệ thống các trang thương mại điện tử Việt Nam và quốc tế.

– Tư vấn thiết kế website doanh nghiệp.

– Tư vấn luật liên quan khác.

Quá trình

Theo dõi hồ sơ đăng ký:

– Trong thời gian 5 ngày, sẽ nhận được Tờ khai đăng ký nhãn hiệu có con dấu và xác nhận của Cục Sở Hữu Trí Tuệ ghi rõ số đơn và ngày ưu tiên.

– Trong vòng từ 3 – 5 tháng, sẽ nhận được thông báo chấp nhận đơn hợp lệ của Cục Sở Hữu Trí Tuệ.

– Trong thời hạn 20 đến 24 tháng kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ, Cục Sở Hữu Trí Tuệ sẽ ra quyết định cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hóa.

– Thời gian hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký Nhãn hiệu hàng hóa là 10 năm và có giá trị trên toàn lãnh thổ Việt Nam (được gia hạn thêm 10 năm cho mỗi lần gia hạn).

Chi phí dịch vụ:

BẢNG BÁO GIÁ ĐĂNG KÝ NHÃN HIỆU

Tổng chi phí cho toàn bộ công việc trên là 3.500.000 đồng. Khách hàng không cần trả thêm bất cứ chi phí nào khác trong quá trình thực hiện công việc.

Khách hàng có thể đặt hàng từ xa không cần đi lại. Liên hệ với chúng tôi để trao đổi khi có nhu cầu đăng ký thương hiệu tại Đồng Nai.

Vấn đề thỏa thuận hợp đồng góp vốn thành lập công ty

Hợp đồng góp vốn thành lập công ty (hay Hợp đồng hợp tác kinh doanh) là hình thức pháp lý ghi nhận nội dung thỏa thuận của các nhà đầu tư về những nội dung liên quan đến việc thành lập và vận hành công ty mới do họ đầu tư góp vốn.

Hiện nay chưa có văn bản pháp luật nào quy định về hợp đồng góp vốn thành lập công ty giữa các thành viên công ty. Tuy nhiên dựa trên Luật dân sự và Luật doanh nghiệp, các nhà tư vấn vẫn có thể giúp những người đầu tư góp vốn kinh doanh lập hợp đồng này để làm văn bản căn cứ khi cần thiết.

Những nội dung cơ bản trong hợp đồng góp vốn thành lập công ty:

– Điều khoản lựa chọn loại hình và tên gọi công ty;

– Thỏa thuận về ngành nghề đăng ký kinh doanh;

– Thỏa thuận về góp vốn;

– Thỏa thuận về người đại diện theo pháp luật và bộ máy quản lý công ty;

– Thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ cơ bản của người góp vốn thành lập công ty;

– Một số nội dung khác như:

+ Thời điểm phát sinh và chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;

+ Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng.

Thỏa thuận về vốn

Trong hợp đồng góp vốn, thỏa thuận về vốn là quan trọng nhất, do đó còn có thể sử dụng tên gọi khác cho hợp đồng này là “hợp đồng góp vốn”. Việc góp vốn là hành vi tạo dựng cơ sở vật chất để công ty có thể hoạt động, vì ngay cả khi công ty chưa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh để hoạt động theo mục tiêu của các nhà đầu tư thì công ty đã cần phải có những khoản vốn nhất định để chuẩn bị cho quá trình hoạt động của công ty sau này. Theo quy định của pháp luật doanh nghiệp, góp vốn là việc đưa tài sản vào công ty để trở thành chủ sở hữu chung của công ty. Các loại tài sản góp vốn có thể là “tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kĩ thuật, các tài sản khác ghi trong Điều lệ công ty do thành viên góp để tạo thành vốn công ty.”

Các loại tài sản góp vốn

Về nguyên tắc, mọi loại tài sản được pháp luật thừa nhận đều có thể được sử dụng để góp vốn. Tuy nhiên, theo nhu cầu kinh doanh, các nhà đầu tư khi thỏa thuận góp vốn thành lập công ty có quyền tiếp nhận hay từ chối các loại tài sản cụ thể nếu như nghi ngờ về khả năng rủi ro do tiếp nhận loại tài sản góp vốn đó.

Trong điều khoản về góp vốn, các bên cần thỏa thuận rõ các nội dung liên quan:

– Số vốn góp và phần vốn góp vào công ty của từng thành viên;

– Tổng số vốn điều lệ của công ty;

– Loại tài sản dùng để góp vốn;

– Định giá tài sản góp vốn;

– Thời điểm góp vốn hoặc tiến độ góp vốn đối với những nhà đầu tư góp nhiều lần;

– Thời điểm chuyển quyền sở hữu vốn góp…

Các dạng tài sản góp vốn

Đối với mỗi loại tài sản góp vốn, các bên lại phải có sự thỏa thuận khác nhau:

– Góp vốn bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng là hình thức góp vốn đơn giản nhất do tỉ lệ giá trị dễ xác định và dễ quy ra một đơn vị tiền tệ nhất định;

– Góp vốn bằng tài sản hữu hình (không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng), các thành viên, cổ động sáng lập phải tiến hành định giá tài sản theo nguyên tắc nhất trí. Việc định giá này có thể tự tiến hành hoặc nhờ một tổ chwucs định giá chuyên nghiệp thực hiện. Giá trị tài sản sẽ được quy đổi thành tiền và được ghi vào trong hợp đồng.

– Góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất là hình thức góp vốn liên quan đến quy định của pháp luật đất đai, vì vậy thỏa thuận của các bên phải đầy đủ thông tin: diện tích đất, loại đất, vị trí và số hiệu trên bản đồ địa chính, tình trạng sử dụng đất, thời hạn thuê đất còn lại (nếu có)…

– Góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kĩ thuật đòi hỏi các bên phải có những thỏa thuận chặt chẽ và phức tạp. Đây là loại tài sản rất khó định giá cho nên các bên cần thỏa thuận do pháp luật chưa có quy định về định giá loại tài sản này.

Hợp đồng phụ

Cũng có những trường hợp phức tạp, việc góp vốn không thể quy định gói gọn trong một điều khoản của hợp đồng. Do đó, hợp đồng thành lập công ty phải có những phụ lục hoặc những hợp đồng phụ như:

– Hợp đồng góp vốn bằng tài sản.

– Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.

– Hợp đồng góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ…

Với khách hàng sử dụng dịch vụ thành lập công ty của Asadona, Hợp đồng này sẽ được lập mặc định cho các thành viên trong công ty và bấm trong quyển Hồ sơ đăng ký kinh doanh giao khách hàng. Những khách hàng không thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh tại Asadona nếu cần mẫu hợp đồng góp vốn thành lập công ty này vui lòng liên hệ với chúng tôi để nhận qua email.

Giấy phép kinh doanh vận tải hàng hóa bằng ô tô

Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô là việc sử dụng xe ô tô vận tải hàng hóa, hành khách trên đường bộ nhằm mục đích sinh lợi. Nghị định 86/2014/NĐ-CP ngày 10/09/2014 quy định loại hình kinh doanh này cần có điều kiện và giấy phép con.

Quy định kinh doanh vận tải

Quy định đối với lái xe, người điều hành vận tải và xe ô tô hoạt động kinh doanh vận tải
1. Lái xe kinh doanh vận tải phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
a) Phải được đơn vị kinh doanh vận tải đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế theo quy định;
b) Phải được khám sức khỏe định kỳ và được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Y tế;
c) Phải được tập huấn về nghiệp vụ và các quy định của pháp luật đối với hoạt động vận tải theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
2. Người điều hành vận tải của doanh nghiệp, hợp tác xã phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Không được đồng thời làm việc tại cơ quan, đơn vị khác;
b) Không phải là lao động trực tiếp lái xe, nhân viên phục vụ trên xe ô tô kinh doanh của đơn vị mình;
c) Được tập huấn theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
3. Xe ô tô hoạt động kinh doanh vận tải phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, xe taxi, xe buýt, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng, xe chở công – ten – nơ, xe đầu kéo kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc, xe ô tô vận tải hàng hóa phải được gắn phù hiệu; xe ô tô kinh doanh vận tải khách du lịch phải được gắn biển hiệu theo quy định của Bộ Giao thông vận tải;
b) Xe ô tô phải được bảo dưỡng, sửa chữa và có sổ ghi chép theo dõi quá trình hoạt động theo quy định của Bộ Giao thông vận tải;
c) Trên xe phải được niêm yết đầy đủ các thông tin theo quy định của Bộ Giao thông vận tải;

Điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô

Đơn vị kinh doanh vận tải phải có đủ các điều kiện sau đây:
1. Đăng ký kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy định của pháp luật.
2. Phương tiện phải bảo đảm số lượng, chất lượng phù hợp với hình thức kinh doanh, cụ thể:
a) Khi hoạt động kinh doanh vận tải phải có đủ số lượng phương tiện theo phương án kinh doanh đã được duyệt; phương tiện phải thuộc quyền sở hữu của đơn vị kinh doanh vận tải hoặc quyền sử dụng hợp pháp theo hợp đồng của đơn vị kinh doanh vận tải với tổ chức cho thuê tài chính hoặc tổ chức, cá nhân có chức năng cho thuê tài sản theo quy định của pháp luật.
Trường hợp xe đăng ký thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã phải có hợp đồng dịch vụ giữa thành viên với hợp tác xã, trong đó quy định hợp tác xã có quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ quản lý, sử dụng, điều hành xe ô tô thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã;
b) Xe ô tô phải bảo đảm an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường;
c) Xe phải được gắn thiết bị giám sát hành trình theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.
3. Lái xe và nhân viên phục vụ trên xe:
a) Lái xe không phải là người đang trong thời gian bị cấm hành nghề theo quy định của pháp luật;
b) Lái xe và nhân viên phục vụ trên xe phải có hợp đồng lao động bằng văn bản với đơn vị kinh doanh vận tải theo mẫu của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (trừ các trường hợp đồng thời là chủ hộ kinh doanh hoặc là bố, mẹ, vợ, chồng hoặc con của chủ hộ kinh doanh);
c) Nhân viên phục vụ trên xe phải được tập huấn về nghiệp vụ và các quy định của pháp luật đối với hoạt động vận tải theo quy định của Bộ Giao thông vận tải. Nhân viên phục vụ trên xe vận tải khách du lịch còn phải được tập huấn về nghiệp vụ du lịch theo quy định của pháp luật liên quan về du lịch.
4. Người điều hành vận tải phải có trình độ chuyên môn về vận tải từ trung cấp trở lên hoặc có trình độ từ cao đẳng trở lên đối với các chuyên ngành kinh tế, kỹ thuật khác và có thời gian công tác liên tục tại đơn vị vận tải từ 03 năm trở lên.
5. Nơi đỗ xe: Đơn vị kinh doanh vận tải phải có nơi đỗ xe phù hợp với phương án kinh doanh và đảm bảo các yêu cầu về an toàn giao thông, phòng chống cháy, nổ và vệ sinh môi trường theo quy định của pháp luật.
6. Về tổ chức, quản lý:
a) Đơn vị kinh doanh vận tải có phương tiện thuộc diện bắt buộc phải gắn thiết bị giám sát hành trình của xe phải trang bị máy tính, đường truyền kết nối mạng và phải theo dõi, xử lý thông tin tiếp nhận từ thiết bị giám sát hành trình của xe;
b) Đơn vị kinh doanh vận tải bố trí đủ số lượng lái xe theo phương án kinh doanh, chịu trách nhiệm tổ chức khám sức khỏe cho lái xe và sử dụng lái xe đủ sức khỏe theo quy định; đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách có trọng tải thiết kế từ 30 chỗ ngồi trở lên (bao gồm cả chỗ ngồi, chỗ đứng và giường nằm) phải có nhân viên phục vụ trên xe (trừ xe hợp đồng đưa đón cán bộ, công nhân viên, học sinh, sinh viên đi làm, đi học và xe buýt có thiết bị thay thế nhân viên phục vụ);
c) Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, vận tải hành khách bằng xe buýt, vận tải hành khách bằng xe taxi, vận tải hàng hóa bằng công – ten – nơ phải có bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông;
d) Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định, xe buýt, xe taxi phải đăng ký và thực hiện tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải hành khách.

Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô

1. Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách, đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa phải có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô (sau đây gọi chung là Giấy phép kinh doanh).
2. Đối với những loại hình kinh doanh vận tải chưa được cấp Giấy phép kinh doanh trước khi Nghị định này có hiệu lực thì việc cấp Giấy phép kinh doanh được thực hiện theo lộ trình sau đây:
a) Trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 đối với xe đầu kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kinh doanh vận tải (trừ xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công – ten – nơ);
b) Trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế từ 10 tấn trở lên;
c) Trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế từ 07 tấn đến dưới 10 tấn;
d) Trước ngày 01 tháng 01 năm 2017 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế từ 3,5 tấn đến dưới 07 tấn;
đ) Trước ngày 01 tháng 7 năm 2018 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế dưới 3,5 tấn.
3. Nội dung Giấy phép kinh doanh bao gồm:
a) Tên và địa chỉ đơn vị kinh doanh;
b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh bao gồm: Số, ngày, tháng, năm, cơ quan cấp;
c) Người đại diện hợp pháp;
d) Các hình thức kinh doanh;
đ) Thời hạn có hiệu lực của Giấy phép kinh doanh;
e) Cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh.
4. Giấy phép kinh doanh có giá trị 07 năm và được cấp lại trong trường hợp Giấy phép kinh doanh bị mất, bị hỏng, có sự thay đổi liên quan đến nội dung của Giấy phép kinh doanh hoặc Giấy phép kinh doanh hết hạn. Trường hợp cấp lại do có sự thay đổi liên quan đến nội dung của Giấy phép kinh doanh, thời hạn của Giấy phép kinh doanh mới không vượt quá thời hạn của Giấy phép đã được cấp trước đó.
5. Đơn vị được cấp Giấy phép kinh doanh phải được đánh giá định kỳ về việc duy trì điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
6. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh là Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh vận tải

1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh theo mẫu do Bộ Giao thông vận tải quy định;
b) Bản sao có chứng thực (hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Bản sao có chứng thực (hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu) văn bằng, chứng chỉ của người trực tiếp điều hành vận tải;
d) Phương án kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy định của Bộ Giao thông vận tải;
đ) Quyết định thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ của bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông (đối với doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, vận tải hành khách bằng xe buýt, vận tải hành khách bằng xe taxi, vận tải hàng hóa bằng công – ten – nơ);
e) Bản đăng ký chất lượng dịch vụ vận tải (đối với doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, vận tải hành khách bằng xe buýt, vận tải hành khách bằng xe taxi).

Thành phần hồ sơ đăng ký giấy phép kinh doanh vận tải:

  •     Giấy đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô (theo mẫu);
  •     Phương án kinh doanh vận tải (theo mẫu);
  •     Quyết định thành lập Bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông;
  •     Quyết định bổ nhiệm Trưởng phòng Điều hành vận tải.
  •     Kế hoạch đảm bảo an toàn giao thông (theo mẫu);
  •     Quy trình đảm bảo an toàn giao thông (theo mẫu);
  •     Danh sách xe (phụ thuộc vào số loại hình trong Giấy đề nghị)
  •     Danh sách lái xe (phụ thuộc vào số lượng trong Phương án kinh doanh)
  •     Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đỗ xe hoặc hợp đồng thuê đất đỗ xe;
  •     Bản sao hợp lệ văn bằng, chứng chỉ của người Điều hành vận tải
  •     Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
  •     Bản sao hợp lệ Chứng nhận đăng ký xe;
  •     Bản sao hợp lệ Chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường;
  •     Hợp đồng và bản nghiệm thu việc gắn thiết bị giám sát hành trình của xe

Khách hàng có nhu cầu xin cấp phép kinh doanh vận tải có thể liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ thủ tục.

Tham khảo thông tư hướng dẫn Nghị định 86/2014/NĐ-CP

Thông tư 63/2014/TT-BGTVT Quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ

Thủ tục chuyển công ty sang tỉnh khác

Khi doanh nghiệp có nhu cầu chuyển công ty, chuyển trụ sở, thay đổi đăng ký kinh doanh sang một địa phương khác dẫn đến việc thay đổi chi cục thuế chủ quản cần thực hiện các thủ tục và hồ sơ như sau:

Bước 1: Thay đổi đăng ký kinh doanh tại cơ quan thuế

Căn cứ theo quy định Điều 40, Nghị định số 78/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật doanh nghiệp 2014: “Đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp: Trước khi đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính, doanh nghiệp phải thực hiện các thủ tục với cơ quan thuế liên quan đến việc chuyển địa điểm theo quy định của pháp luật về thuế.”

Theo đó, khi chuyển công ty doanh nghiệp cần phải thực hiện các thủ tục như sau:

Doanh nghiệp có nhu cầu thay đổi đăng ký kinh doanh trụ sở khác quận nộp 05 bộ hồ sơ lên chi cục thuế cũ để chốt thuế hiện tại và nhận kết quả là mẫu 09, 09a.

Hồ sơ gồm:

Biên bản họp về việc thay đổi đăng ký kinh doanh chuyển công ty, chuyển trụ sở

Quyết định về việc thay đổi đăng ký kinh doanh chuyển trụ sở

Công văn gửi thuế về việc xin chốt thuế chuyển quận.

Mẫu 08.

Giấy đăng ký kinh doanh bản sao có chứng thực.

Giấy giới thiệu cho người đi nộp hồ sơ

Số lượng hồ sơ: 05 bộ chính

Theo giấy hẹn thì đến chi cục thuế để nhận kết quả hoặc thông báo (thông thường là 7-9 ngày làm việc).

Bước 2: Thủ tục thay đổi đăng ký kinh doanh tại Phòng đăng ký kinh doanh

Hồ sơ thay đổi đăng ký kinh doanh;

Mẫu 09, 09a do cơ quan thuế cấp cho doanh nghiệp

Thời gian hoàn thành thủ tục thay đổi đăng ký kinh doanh: 04- 05 ngày làm việc.

Bước 3: Thiết kế mẫu dấu, khắc dấu, hủy dấu cũ, Thông báo mẫu dấu với Sở KHĐT

Làm dấu pháp nhân mới

Hồ sơ chuẩn bị: 01 Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới

Kết quả: Dấu mới

Thời gian làm việc: 01 ngày

Thông báo thay đổi mẫu dấu

Thông báo thay đổi mẫu dấu

Ủy quyền cho cá nhân đi nộp hồ sơ

Thời hạn hoàn thành thủ tục: 01 ngày làm việc

Sau khi nhận thông báo về mẫu con dấu, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận cho doanh nghiệp, thực hiện đăng tải thông báo của doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong vòng 03 ngày kể từ ngày nộp thông báo công bố mẫu dấu.

Hủy dấu cũ tại công an

01 Bản sao công chứng Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

Giấy giới thiệu

Công văn trả dấu cũ

Dấu pháp nhân cũ

Đăng ký mẫu dấu cũ

Xác nhận đã đăng tải dấu mới

Kết quả: Xác nhận đã trả dấu và đăng ký mẫu dẫu

Thời gian làm việc:  01 ngày

Bước 4: Thủ tục thông báo lên cơ quan thuế về việc thay đổi đăng ký kinh doanh khác quận

Công văn lên thuế về việc thay đổi địa chỉ trên hóa đơn. Nếu doanh nghiệp hủy hóa đơn để đặt in thì thực hiện thủ tục hủy hóa đơn chưa sử dụng và đặt in hóa đơn mới

Điều kiện sản xuất và kinh doanh rượu

Asadona nhận được nhiều câu hỏi về điều kiện sản xuất và kinh doanh rượu của khách hàng. Xin giới thiệu một số quy định về điều kiện sản xuất và kinh doanh rượu theo Nghị định số 94/2012/NĐ-CP và Thông tư 60/2014/TT-BCT.

Điều kiện cấp Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp

Điều kiện cấp Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp bao gồm:
1. Doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh ngành nghề sản xuất rượu.
2. Sản xuất rượu công nghiệp phải phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Bia – Rượu – Nước giải khát được phê duyệt.
3. Có dây chuyền máy móc, thiết bị, quy trình công nghệ sản xuất rượu. Toàn bộ máy móc thiết bị để sản xuất rượu phải có nguồn gốc hợp pháp.
4. Đảm bảo các điều kiện theo quy định về an toàn, vệ sinh lao động, phòng, chống cháy nổ và bảo vệ môi trường.
5. Có quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp nhãn hàng hóa sản phẩm rượu tại Việt Nam.
6. Có cán bộ kỹ thuật có trình độ, chuyên môn phù hợp với ngành, nghề sản xuất rượu.
7. Người tham gia trực tiếp sản xuất rượu phải đảm bảo sức khoẻ, không mắc bệnh truyền nhiễm.

Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp

1. Doanh nghiệp chỉ được quyền hoạt động sản xuất, kinh doanh kể từ ngày được cấp giấy phép.
2. Thẩm quyền cấp Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp:
a) Bộ Công Thương là cơ quan cấp Giấy phép sản xuất rượu đối với những dự án đầu tư sản xuất rượu có quy mô từ 03 triệu lít/năm trở lên.
b) Sở Công Thương địa phương là cơ quan cấp Giấy phép sản xuất rượu đối với những dự án đầu tư sản xuất rượu tại địa phương có quy mô dưới 03 triệu lít/năm.
3. Bộ Công Thương hướng dẫn cụ thể về hồ sơ cấp Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp.
4. Trình tự thủ tục cấp Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp
a) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương hoặc Sở Công Thương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở sản xuất xem xét và cấp Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp. Trường hợp từ chối cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
b) Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 07 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan cấp giấy phép phải có văn bản yêu cầu bổ sung.
5. Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp có thời hạn 15 năm. Trước thời điểm hết hiệu lực của Giấy phép 30 ngày, doanh nghiệp sản xuất rượu phải có văn bản đề nghị cấp lại giấy phép gửi cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép để xem xét cấp lại.
6. Bộ Công Thương hướng dẫn các trường hợp và trình tự, thủ tục, hồ sơ cấp lại, cấp sửa đổi bổ sung Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp.

Sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh

1. Điều kiện cấp Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh:
a) Có đăng ký kinh doanh ngành, nghề sản xuất rượu thủ công;
b) Đảm bảo các điều kiện về bảo vệ môi trường, chất lượng, an toàn thực phẩm, nhãn hàng hoá sản phẩm rượu theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Thẩm quyền cấp Giấy phép: Phòng Kinh tế hoặc Phòng Công Thương (sau đây gọi chung là Phòng Công Thương ) thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện nơi tổ chức, cá nhân đặt cơ sở sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh là cơ quan cấp Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh.
3. Trình tự, thủ tục cấp Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh
a) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Công Thương thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện nơi tổ chức, cá nhân đặt cơ sở sản xuất xem xét và cấp Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh theo mẫu hướng dẫn của Bộ Công Thương. Trường hợp từ chối cấp phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
b) Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 07 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan cấp giấy phép phải có văn bản yêu cầu bổ sung.
4. Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh có thời hạn 05 năm. Trước thời điểm hết hiệu lực của giấy phép 30 ngày, tổ chức, cá nhân sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh phải có văn bản đề nghị cấp lại giấy phép gửi cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép để xem xét cấp lại.
5. Bộ Công Thương hướng dẫn cụ thể hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh; trình tự, thủ tục, hồ sơ cấp lại, cấp sửa đổi bổ sung Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh.
6. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh.
Ngoài các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật, tổ chức, cá nhân sản xuất rượu thủ công có các quyền và nghĩa vụ sau:
a) Được tham gia hiệp hội làng nghề sản xuất rượu nếu thuộc địa phận có làng nghề;
b) Được tổ chức phân phối, bán buôn rượu do tổ chức, cá nhân sản xuất, chỉ được phép bán lẻ sản phẩm rượu trực tiếp tại hệ thống cửa hàng trực thuộc của tổ chức, cá nhân theo đúng quy định mà không phải đề nghị cấp giấy phép kinh doanh phân phối, bán buôn, bán lẻ sản phẩm rượu;
c) Được phân phối rượu do tổ chức, cá nhân sản xuất ra để bán cho các doanh nghiệp có Giấy phép kinh doanh phân phối, bán buôn sản phẩm rượu;
d) Tổ chức, cá nhân sản xuất rượu thủ công không được nhập khẩu sản phẩm rượu, rượu bán thành phẩm, cồn thực phẩm và phụ liệu rượu để pha chế thành rượu thành phẩm;
đ) Nộp phí và lệ phí cấp Giấp phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh theo quy định của Bộ Tài chính.

Trình tự thủ tục doanh nghiệp cần chuẩn bị:

TT Công việc: Đăng ký Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh Thời gian Cơ quan xử lý Phí dịch vụ
1 Soạn, nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh.

Liệt kê chi tiết tên và loại hàng hóa sản phẩm rượu Mẫu số 03a hoặc Mẫu số 03c

Liệt kê nhãn hiệu hàng hóa sản phẩm rượu

Lập Kế hoạch kiểm soát chất lượng

Lập Kế hoạch giám sát định kỳ

Nhận kết quả hồ sơ và giấy phép.

20 ngày Sở Công thương
2 Kiểm nghiệm sản phẩm

Kết quả kiểm nghiệm sản phẩm trong vòng 12 tháng, gồm các chỉ tiêu theo yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.

7 ngày Phòng kiểm nghiệm được cơ quan nhà nước chỉ định.
3 Giấy chứng nhận công bố hợp quy

Công bố hợp quy theo Quy chuẩn QCVN 6-3:2010/BYT ban hành kèm theo Thông tư số 45/2010/TT-BYT ngày 22/12/2010 của Bộ Y tế.

7 ngày Sở Y tế
4 Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm.

Kiểm tra cơ sở vật chất nơi sản xuất

10 ngày Chi cục ATVSTP – Sở Y tế
5 Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu Cục SHTT
6 Đăng ký nhãn mác hàng hóa Sở Công thương
  Tổng 44 ngày

Sản xuất rượu thủ công để bán cho các doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại rượu

1. Tổ chức, cá nhân sản xuất rượu thủ công để bán cho các doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại rượu phải đăng ký với chính quyền địa phương tại nơi sản xuất.
2. Ủy ban nhân dân xã, phường nơi tổ chức, cá nhân đặt cơ sở sản xuất rượu thủ công để bán cho các doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại rượu là cơ quan để các tổ chức, cá nhân đến đăng ký sản xuất rượu.
3. Sau thời hạn 01 năm, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, tổ chức, cá nhân sản xuất rượu thủ công để bán cho các doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại rượu phải đăng ký lại với chính quyền địa phương tại nơi sản xuất.
4. Tổ chức, cá nhân sản xuất rượu thủ công để bán cho các doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại rượu chịu trách nhiệm thực hiện quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất rượu do mình sản xuất.
5. Bộ Công Thương hướng dẫn cụ thể trình tự, thủ tục, hồ sơ đăng ký sản xuất rượu thủ công để bán cho các doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại.
6. Quyền và nghĩa vụ đối với tổ chức, cá nhân sản xuất rượu thủ công để bán cho các doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại.
Ngoài các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật, tổ chức, cá nhân sản xuất rượu thủ công để bán cho các doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại có các quyền và nghĩa vụ sau:
a) Không bắt buộc phải công bố chất lượng hàng hoá, đăng ký nhãn hàng hoá và không phải dán tem;
b) Trong quá trình vận chuyển đến nơi tiêu thụ tổ chức, cá nhân chỉ cần xuất trình hợp đồng mua bán rượu cho các cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp bị kiểm tra;
c) Phải đăng ký sản xuất rượu thủ công với chính quyền địa phương và đề nghị chính quyền địa phương xác nhận việc sản xuất rượu thủ công để bán cho các doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất rượu theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này;
d) Tổ chức, cá nhân sản xuất rượu thủ công để bán cho các doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại chỉ được bán rượu do mình sản xuất ra cho doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất rượu. Trong trường hợp không bán cho doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất rượu thì phải xin cấp Giấy phép sản xuất rượu theo quy định tại Điều 11 của Nghị định này;
đ) Chịu trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường.

Điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm rượu

1. Điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh phân phối sản phẩm rượu bao gồm:

a) Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật và có đăng ký ngành nghề kinh doanh bán buôn đồ uống có cồn hoặc kinh doanh rượu;
b) Có địa điểm kinh doanh cố định, địa chỉ rõ ràng, đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật, trang thiết bị theo quy định;
c) Có hệ thống phân phối sản phẩm rượu trên địa bàn từ 06 tỉnh trở lên (tại địa bàn mỗi tỉnh phải có từ 03 thương nhân bán buôn sản phẩm rượu trở lên);
d) Có văn bản giới thiệu, hợp đồng mua bán của tổ chức, cá nhân sản xuất rượu hoặc của các thương nhân phân phối sản phẩm rượu khác;
đ) Có kho hàng (hoặc hệ thống kho hàng) thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu theo hợp đồng liên doanh, liên kết góp vốn; hoặc có hợp đồng thuê kho hàng phù hợp với quy mô kinh doanh của doanh nghiệp (tối thiểu tổng diện tích phải từ 300 m2 trở lên hoặc khối tích phải từ 1000 m3 trở lên) đáp ứng yêu cầu bảo quản được chất lượng của sản phẩm rượu trong thời gian lưu kho;
e) Có phương tiện vận tải thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu theo hợp đồng liên doanh, liên kết góp vốn; hoặc có hợp đồng thuê phương tiện vận tải phù hợp với quy mô kinh doanh của doanh nghiệp (tối thiểu phải có 03 xe có tải trọng từ 500 kg trở lên); đáp ứng yêu cầu bảo quản được chất lượng của sản phẩm rượu trong thời gian vận chuyển;
g) Có năng lực tài chính bảo đảm cho toàn bộ hệ thống phân phối của doanh nghiệp hoạt động bình thường (có Giấy xác nhận của ngân hàng tối thiểu 01 tỷ Việt Nam đồng trở lên);
h) Có bản cam kết của doanh nghiệp về bảo đảm tuân thủ đầy đủ các yêu cầu điều kiện về phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
i) Phù hợp với quy định tại Điều 18 Nghị định này.

2. Điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh bán buôn sản phẩm rượu bao gồm:

a) Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật và có đăng ký ngành nghề kinh doanh bán buôn đồ uống có cồn hoặc kinh doanh rượu;
b) Có địa điểm kinh doanh cố định, địa chỉ rõ ràng, đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật, trang thiết bị theo quy định;
c) Có hệ thống bán buôn sản phẩm rượu trên địa bàn tỉnh nơi thương nhân đặt trụ sở chính (tối thiểu phải từ 03 thương nhân bán lẻ sản phẩm rượu trở lên);
d) Trực thuộc hệ thống kinh doanh của tổ chức, cá nhân sản xuất rượu hoặc của doanh nghiệp phân phối sản phẩm rượu; có hợp đồng và văn bản giới thiệu của tổ chức, cá nhân sản xuất rượu hoặc của doanh nghiệp phân phối sản phẩm rượu;
đ) Có kho hàng (hoặc hệ thống kho hàng) thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu theo hợp đồng liên doanh, liên kết góp vốn; hoặc có hợp đồng thuê kho hàng phù hợp với quy mô kinh doanh của doanh nghiệp (tối thiểu tổng diện tích phải từ 50 m2 trở lên hoặc khối tích phải từ 150 m3 trở lên) đáp ứng yêu cầu bảo quản được chất lượng của sản phẩm rượu trong thời gian lưu kho;
e) Có phương tiện vận tải thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu theo hợp đồng liên doanh, liên kết góp vốn; hoặc có hợp đồng thuê phương tiện vận tải phù hợp với quy mô kinh doanh của doanh nghiệp (tối thiểu phải có 01 xe có tải trọng từ 500 kg trở lên); đáp ứng yêu cầu bảo quản được chất lượng của sản phẩm rượu trong thời gian vận chuyển;
g) Có năng lực tài chính bảo đảm cho toàn bộ hệ thống phân phối của doanh nghiệp hoạt động bình thường (có Giấy xác nhận của ngân hàng tối thiểu 300 triệu Việt Nam đồng trở lên);
h) Có bản cam kết của doanh nghiệp về bảo đảm tuân thủ đầy đủ các yêu cầu điều kiện về phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
i) Phù hợp với quy định tại Điều 18 Nghị định này.

3. Điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh bán lẻ sản phẩm rượu bao gồm:

a) Thương nhân có đăng ký ngành nghề kinh doanh bán lẻ đồ uống có cồn hoặc kinh doanh rượu;
b) Có địa điểm kinh doanh cố định, địa chỉ rõ ràng, đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật, trang thiết bị theo quy định;
c) Trực thuộc hệ thống phân phối của thương nhân bán buôn sản phẩm rượu; có hợp đồng và văn bản giới thiệu của thương nhân bán buôn sản phẩm rượu;
d) Có kho hàng (hoặc hệ thống kho hàng) thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu theo hợp đồng liên doanh, liên kết góp vốn; hoặc có hợp đồng thuê kho hàng phù hợp với quy mô kinh doanh của doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu bảo quản được chất lượng của sản phẩm rượu trong thời gian lưu kho;
đ) Có bản cam kết của thương nhân về bảo đảm tuân thủ đầy đủ các yêu cầu điều kiện về phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
e) Phù hợp với quy hoạch hệ thống kinh doanh bán lẻ sản phẩm rượu do Sở Công Thương tỉnh công bố;
g) Phù hợp với quy định tại Điều 18 Nghị định này.

Giấy phép kinh doanh sản phẩm rượu

1. Số lượng Giấy phép kinh doanh phân phối, bán buôn, bán lẻ sản phẩm rượu được xác định trên nguyên tắc sau:
a) Giấy phép kinh doanh phân phối sản phẩm rượu được xác định theo số dân trên cả nước theo nguyên tắc không quá một (01) Giấy phép kinh doanh phân phối sản phẩm rượu trên bốn trăm nghìn (400.000) dân­­;
b) Giấy phép kinh doanh bán buôn sản phẩm rượu được xác định trên địa bàn tỉnh theo nguyên tắc không quá một (01) Giấy phép kinh doanh bán buôn sản phẩm rượu trên một trăm nghìn (100.000)­­ dân;
c) Giấy phép kinh doanh bán lẻ sản phẩm rượu tại cửa hàng bán lẻ trên địa bàn một quận, huyện, thị xã (sau đây gọi chung là huyện) được xác định theo nguyên tắc không quá một (01) giấy phép kinh doanh bán lẻ sản phẩm rượu trên một nghìn (1.000) dân và phù hợp theo quy hoạch hệ thống kinh doanh bán lẻ sản phẩm rượu.
2. Hàng năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, căn cứ vào tình hình biến động dân số từng thời kỳ, cơ quan có thẩm quyền công bố số lượng Giấy phép kinh doanh (phân phối, bán buôn, bán lẻ) sản phẩm rượu phải công bố số lượng giấy phép đang còn hiệu lực và số lượng giấy phép còn lại chưa được cấp (nếu có) và theo nguyên tắc quy định tại Khoản 1 Điều này:
a) Bộ Công Thương công bố số lượng Giấy phép kinh doanh phân phối sản phẩm rượu tối đa trên toàn quốc (số lượng giấy phép đang còn hiệu lực và số lượng giấy phép còn lại chưa được cấp (nếu có)) trước ngày 31 tháng 12 hàng năm;
b) Sở Công Thương trên địa bàn tỉnh công bố và gửi báo cáo về Bộ Công Thương số lượng Giấy phép kinh doanh bán buôn sản phẩm rượu tối đa trên địa bàn tỉnh, số lượng Giấy phép kinh doanh bán lẻ sản phẩm rượu tối đa trên địa bàn mỗi huyện trong tỉnh (số lượng giấy phép đang còn hiệu lực và số lượng giấy phép còn lại chưa được cấp (nếu có)) trước ngày 31 tháng 12 hàng năm;
c) Phòng Công Thương hoặc phòng Kinh tế hạ tầng (sau đây gọi chung là Phòng Công Thương) trên địa bàn huyện công bố và gửi báo cáo về Sở Công Thương số lượng Giấy phép kinh doanh bán lẻ sản phẩm rượu tối đa trên địa bàn huyện (số lượng giấy phép đang còn hiệu lực và số lượng giấy phép còn lại chưa được cấp (nếu có)) trước ngày 31 tháng 12 hàng năm.
3. Giấy phép kinh doanh phân phối, bán buôn và bán lẻ sản phẩm rượu được cấp trên nguyên tắc thứ tự ưu tiên: Cấp phép kinh doanh sản phẩm rượu cho những thương nhân kinh doanh sản phẩm rượu xin cấp lại giấy phép do hết hạn nếu bảo đảm điều kiện theo quy định, không vi phạm pháp luật; xem xét để tiếp tục cấp phép cho những thương nhân mới nếu bảo đảm đầy đủ điều kiện theo quy định, hồ sơ của thương nhân được cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận trước sẽ được xét cấp trước. Số lượng giấy phép cấp không được vượt quá số lượng giấy phép đã được công bố.
4. Thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm rượu
a) Bộ Công Thương là cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh phân phối sản phẩm rượu;
b) Sở Công Thương địa phương là cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh bán buôn sản phẩm rượu;
c) Phòng Công Thương là cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh bán lẻ sản phẩm rượu.
5. Trình tự thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm rượu
a) Trong thời hạn 15 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về công thương có trách nhiệm xem xét, thẩm định và cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm rượu cho thương nhân theo hướng dẫn của Bộ Công Thương. Trường hợp từ chối cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
b) Trường hợp hồ sơ còn thiếu hoặc chưa hợp lệ, trong vòng 07 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan quản lý nhà nước về công thương có văn bản yêu cầu thương nhân hoàn thiện.
6. Giấy phép kinh doanh phân phối, bán buôn và bán lẻ sản phẩm rượu có giá trị từng thời kỳ 05 năm. Trước thời điểm hết hiệu lực của giấp phép 30 ngày, thương nhân muốn tiếp tục kinh doanh sản phẩm rượu phải có văn bản đề nghị cấp lại giấy phép gửi cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép để xem xét cấp lại theo quy định của Nghị định này.
7. Bộ Công Thương hướng dẫn cụ thể hồ sơ đề nghị cấp mới, cấp lại, cấp sửa đổi, bổ sung Giấy phép kinh doanh phân phối, bán buôn và bán lẻ sản phẩm rượu.
8. Mỗi thương nhân chỉ được cấp một loại giấy phép kinh doanh sản phẩm rượu. Thương nhân được cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm rượu phải nộp phí và lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính.

Những ngành nghề kinh doanh phải có điều kiện an ninh trật tự

Những ngành nghề kinh doanh phải có điều kiện an ninh trật tự

Từ 1/7/2016, có 23 ngành nghề đặc biệt sẽ phải tuân thủ điều kiện về an ninh trật tự theo quy định tại Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Cụ thể:

  1. Kinh doanh sản xuất con dấu

Gồm: Sản xuất con dấu có hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, con dấu có hình biểu tượng, con dấu không có hình biểu tượng theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu.

Chỉ cơ sở kinh doanh thuộc Bộ Công an mới được sản xuất con dấu có hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, con dấu có hình Công an hiệu; chỉ cơ sở kinh doanh thuộc Bộ Quốc phòng mới được sản xuất con dấu có hình Quân hiệu, trừ các cơ sở kinh doanh đã hoạt động trước ngày Nghị định này có hiệu lực.

Các cơ sở kinh doanh sản xuất con dấu phải có trách nhiệm:

– Niêm yết công khai quy trình tiếp nhận hồ sơ sản xuất con dấu, giá tiền khắc dấu tại cơ sở kinh doanh.

–  Sản xuất con dấu bằng các chất liệu bền vững, có tính ổn định cao.

– Bảo quản chặt chẽ và chuyển con dấu cho cơ quan Công an có thẩm quyền để đăng ký theo quy định, không được trực tiếp giao con dấu cho khách hàng, trừ con dấu của doanh nghiệp không thuộc phạm vi quản lý của cơ quan Công an theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu.

– Không cung cấp bản thiết kế mẫu con dấu của các cơ quan, tổ chức cho những người không có thẩm quyền.

– Thông báo ngay cho cơ quan Công an để xác minh, làm rõ người có nghi vấn làm con dấu sai quy định.

  1. Kinh doanh pháo

Gồm: Sản xuất, gia công, nhập khẩu, xuất khẩu, mua, bán các loại pháo hoa, các loại pháo khác và thuốc pháo theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng pháo.

Chỉ cơ sở kinh doanh thuộc Bộ Quốc phòng mới được kinh doanh các loại pháo và phải đáp ứng các điều kiện sau:

– Bố trí kho bảo quản nguyên liệu sản xuất pháo và kho bảo quản pháo thành phẩm theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng pháo.

– Ban hành nội quy quy định về công tác đảm bảo an ninh, trật tự, phòng chống cháy, nổ, niêm yết tại nơi dễ thấy, dễ đọc.

– Chỉ được sản xuất, gia công và bán các loại pháo theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng pháo.

– Sản xuất, bảo quản, vận chuyển pháo phải thực hiện đúng quy định đối với hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ.

– Nhập khẩu, xuất khẩu pháo, nguyên liệu là thuốc sản xuất pháo phải có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng pháo.

– Chỉ được bán pháo hoa cho các cơ quan, tổ chức khi có văn bản cho phép sử dụng của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

– Đối với các loại pháo không còn khả năng sử dụng phải lập hội đồng thanh lý, tiêu hủy theo quy định của pháp luật.

  1. Kinh doanh dịch vụ cầm đồ

Gồm: Kinh doanh dịch vụ cho vay tiền mà người vay tiền phải có tài sản hợp pháp mang đến cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ để cầm cố.

Người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ phải là người có hộ khẩu thường trú ít nhất 05 năm tại xã, phường, thị trấn nơi đăng ký đặt địa điểm hoạt động kinh doanh và trong thời gian 05 năm liền kề trước thời điểm đăng ký kinh doanh không bị cơ quan chức năng xử phạt vi phạm hành chính về các hành vi: Chống người thi hành công vụ, gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích, cho vay lãi nặng, đánh bạc, tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc, trộm cắp tài sản, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, chiếm giữ trái phép tài sản.

  1. Kinh doanh dịch vụ xoa bóp

Gồm: Sử dụng phương pháp vật lý trị liệu để xoa bóp (massage), tẩm quất phục vụ sức khỏe con người. Cơ sở kinh doanh phải có trách nhiệm:

– Bố trí nơi cất giữ, bảo quản an toàn tư trang, tài sản của khách.

– Bố trí phòng nam riêng và nữ riêng khi thực hiện dịch vụ xoa bóp.

  1. Kinh doanh dịch vụ bảo vệ

Gồm: Dịch vụ bảo vệ con người, tài sản, mục tiêu và các hoạt động hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

– Là doanh nghiệp.

– Người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ phải có bằng tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên và không phải là người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ mà trong 24 tháng liền kề trước đó đã bị thu hồi không có thời hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự (trừ quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định này).

– Cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ của Việt Nam liên doanh với cơ sở kinh doanh nước ngoài:

Cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ của Việt Nam chỉ được liên doanh với cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ nước ngoài trong trường hợp cần đầu tư máy móc, phương tiện kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ và chỉ được thực hiện dưới hình thức cơ sở kinh doanh nước ngoài góp vốn mua máy móc, phương tiện kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ.

Trường hợp muốn đào tạo nhân viên bảo vệ, phải đáp ứng các điều kiện sau:

– Có phòng học và có địa điểm tập luyện cho nhân viên dịch vụ bảo vệ;

– Có ít nhất 03 năm hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ bảo vệ; có ban quản lý, đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ;

– Có số lượng nhân viên dịch vụ bảo vệ tối thiểu từ 300 nhân viên trở lên.

– Có giáo viên hoặc hợp đồng thuê giáo viên giảng dạy. Giáo viên giảng dạy phải có trình độ chuyên môn phù hợp, có bằng tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên (trừ môn võ thuật);

– Có giáo trình và chương trình đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ. Giáo trình đào tạo gồm các nội dung cơ bản về chính trị; pháp luật; nghiệp vụ bảo vệ; kỹ năng giao tiếp, ứng xử; công tác phòng cháy và chữa cháy; công tác sơ, cấp cứu người bị nạn; quản lý, sử dụng công cụ hỗ trợ; một số động tác võ thuật phục vụ tự vệ và khống chế đối tượng; một số nội dung khác theo yêu cầu thực tiễn của mục tiêu cần bảo vệ. Thời gian đào tạo nhân  viên dịch vụ bảo vệ ít nhất là 30 ngày.

  1. Kinh doanh dịch vụ đòi nợ

Gồm: Các hoạt động dịch vụ đòi nợ tiền, tài sản hợp pháp cho cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân theo hợp đồng ủy quyền.

Người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh dịch vụ đòi nợ phải là người có hộ khẩu thường trú ít nhất 05 năm tại quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi đăng ký đặt địa điểm hoạt động kinh doanh và trong thời gian 05 năm liền kề trước thời điểm đăng ký kinh doanh không bị cơ quan chức năng xử phạt vi phạm hành chính về các hành vi: Chống người thi hành công vụ, gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích, cho vay lãi nặng, đánh bạc, tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc, làm nhục người khác.

Cơ sở kinh doanh dịch vụ đòi nợ có trách nhiệm:

– Tuyển chọn, sử dụng nhân viên dịch vụ đòi nợ phải là người không có tiền án về các tội giết người, gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích, làm nhục người khác và các tội xâm phạm sở hữu.

– Chỉ được hoạt động dịch vụ đòi nợ trong phạm vi pháp luật cho phép và phải có hợp đồng ủy quyền của chủ nợ.

– Trong thời hạn 03 ngày trước khi thực hiện hợp đồng đòi nợ, phải có văn bản thông báo cho Công an xã, phường, thị trấn nơi tiến hành đòi nợ.

– Khi thực hiện đòi nợ không được sử dụng vũ lực, đe dọa sử dụng vũ lực và không được sử dụng các phương tiện làm ảnh hưởng đến trật tự công cộng.

– Không sử dụng những người không phải là nhân viên của cơ sở kinh doanh thực hiện việc đòi nợ.

  1. Kinh doanh dịch vụ đặt cược, gồm: Các loại hình dịch vụ đặt cược

Cơ sở kinh doanh dịch vụ đặt cược có trách nhiệm:

– Ban hành nội quy quy định đảm bảo an ninh, trật tự, niêm yết tại nơi dễ thấy, dễ đọc của cơ sở kinh doanh.

– Không sử dụng nhân viên là những người đang có tiền án về các tội đánh bạc, tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc, cho vay lãi nặng.

– Thông báo ngay cho cơ quan Công an khi phát hiện người mang theo vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, chất cháy vào khu vực kinh doanh.

  1. Kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường:

Kinh doanh dịch vụ karaoke, gồm: Các hoạt động ca hát theo đĩa ghi nhạc và hình hoặc bằng các công nghệ ghi nhạc và hình khác;

Kinh doanh dịch vụ vũ trường, gồm: Hoạt động khiêu vũ tại cơ sở kinh doanh khiêu vũ theo quy định của pháp luật.

  1. Kinh doanh công cụ hỗ trợ, gồm: Sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu, xuất khẩu, mua, bán công cụ hỗ trợ, đạn sử dụng cho công cụ hỗ trợ và phụ kiện của công cụ hỗ trợ; sửa chữa công cụ hỗ trợ.

  2. Kinh doanh thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên, gồm: Sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu, xuất khẩu, mua, bán cờ hiệu, đèn, còi phát tín hiệu ưu tiên của xe cơ giới.

  3. Kinh doanh súng bắn sơn, gồm: Sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu, xuất khẩu, mua, bán súng bắn sơn, đạn sử dụng cho súng bắn sơn và phụ kiện của súng bắn sơn; sửa chữa súng bắn sơn; cung ứng dịch vụ sử dụng súng bắn sơn.

  4. Kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài.

  5. Kinh doanh casino, gồm: Các loại hình vui chơi có thưởng trong kinh doanh casino.

  6. Kinh doanh khí.

  7. Kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp.

  8. Kinh doanh tiền chất thuốc nổ, gồm: Sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu, mua, bán, bảo quản, vận chuyển, tiêu hủy Amoni nitrat hàm lượng cao từ 98,5% trở lên

  9. Kinh doanh ngành, nghề có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ, gồm: Các hoạt động có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp để thi công công trình, thăm dò, khai thác khoáng sản, dầu khí; sử dụng tiền chất thuốc nổ để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp.

  10. Kinh doanh dịch vụ nổ mìn, gồm: Các hoạt động cung ứng dịch vụ có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phục vụ thi công công trình, thăm dò, khai thác khoáng sản, dầu khí cho cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có nhu cầu hợp pháp.

  11. Kinh doanh dịch vụ in, gồm: Chế bản in, in, gia công sau in.

  12. Kinh doanh dịch vụ lưu trú, gồm: Các cơ sở lưu trú theo quy định của Luật du lịch và các hình thức dịch vụ cho thuê lưu trú khác (nghỉ theo giờ và nghỉ qua đêm) hoạt động trên đất liền hoặc trên các phương tiện tàu thủy lưu trú du lịch.

Tổ chức, cá nhân có nhà cho người Việt Nam hoặc người nước ngoài thuê (có hợp đồng thuê nhà) để ở, học tập, làm việc không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.

  1. Kinh doanh quân trang, quân dụng cho lực lượng vũ trang, vũ khí quân dụng, trang thiết bị, kỹ thuật, khí tài, phương tiện chuyên dùng cho Quân sự, Công an; linh kiện, bộ phận, phụ tùng, vật tư và trang thiết bị đặc chủng, công nghệ chuyên dùng chế tạo chúng.

  2. Kinh doanh các thiết bị gây nhiễu, phá sóng thông tin di động, gồm: Sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu, mua, bán các thiết bị ngăn chặn tín hiệu liên lạc từ điện thoại di động đến trạm gốc.

  3. Kinh doanh dịch vụ phẫu thuật thẩm mỹ, gồm: Sử dụng kỹ thuật y học để phẫu thuật (giải phẫu) làm thay đổi hình dáng, đặc điểm nhận dạng con người.

Doanh nghiệp tư nhân không được vay vốn ngân hàng

Asadona nhận được nhiều câu hỏi của khách hàng về việc hiện nay hộ kinh doanh và doanh nghiệp tư nhân không được vay vốn ngân hàng. Quy định này dựa trên văn bản nào, và áp dụng từ thời điểm nào?

Thông tư 39/2016/TT-NHNN

Ngày 30/12/2016, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã ban hành Thông tư số 39/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng (Thông tư 39) và Thông tư số 43/2016/TT-NHNN quy định cho vay tiêu dùng của công ty tài chính (Thông tư 43). Hai Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15/03/2017.

Theo Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định chủ thể vay vốn chỉ bao gồm cá nhân Việt Nam, cá nhân có quốc tịch nước ngoài, pháp nhân thành lập và hoạt động tại Việt Nam, pháp nhân thành lập ở nước ngoài và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.

Doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh không được vay vốn

Hai Thông tư này được ban hành tạo lập khuôn khổ pháp lý mới về cho vay của Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty tài chính đối với khách hàng. Các điểm mới chủ yếu của hai thông tư trên bao gồm:

1. Các quy định để thực hiện Bộ luật Dân sự 2015, hướng dẫn thực hiện Nghị định 39/2014/NĐ-CP
Thông tư 39/2016/TT-NHNN và Thông tư 43/2016/TT-NHNN được ban hành để thực hiện các quy định của Bộ luật Dân sự 2015 (BLDS 2015), Nghị định 39/2014/NĐ-CP, cụ thể như sau:

1.1. Về khách hàng vay vốn

Theo quy định tại BLDS 2015, chủ thể tham gia quan hệ dân sự chỉ bao gồm pháp nhân, cá nhân. Để thực hiện quy định mới này của Bộ luật dân sự, Thông tư 39 (khoản 3 Điều 2) quy định khách hàng vay vốn tại tổ chức tín dụng (TCTD) là pháp nhân, cá nhân. Như vậy, các đối tượng không phải là pháp nhân (ví dụ như hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân) không đủ tư cách chủ thể vay vốn tại TCTD. Trường hợp vay phục vụ hoạt động kinh doanh, hoạt động khác, khách hàng vay là cá nhân có thể vay để đáp ứng nhu cầu vốn của chính cá nhân đó và nhu cầu vốn của hộ kinh doanh, doanh nghiệp tư nhân mà cá nhân đó là chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân.
Đồng thời, Thông tư 43 cũng quy định cho phép cá nhân vay vốn tiêu dùng cho mục đích tiêu dùng của cá nhân và gia đình của cá nhân vay vốn.

1.2. Về lãi suất

Trên cơ sở quy định tại Điều 466, 468 BLDS 2015 và quy định tại Điều 91 Luật các TCTD 2010, Thông tư 39 quy định cụ thể về lãi suất cho vay như sau:
a) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (TCTD) và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay theo cung cầu vốn thị trường, nhu cầu vay vốn và mức độ tín nhiệm của khách hàng, trừ trường hợp cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam thì lãi suất thỏa thuận không vượt quá mức lãi suất cho vay tối đa do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định trong từng thời kỳ nhằm đáp ứng một số nhu cầu vốn. Như vậy, quy định về trần lãi suất chỉ áp dụng đối với trường hợp cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam thuộc các lĩnh vực ưu tiên quy định tại Thông tư 39.
b) Thông tư 39 bổ sung quy định về nghĩa vụ trả lãi cho tiền lãi chậm trả, cụ thể: Trường hợp khách hàng không trả đúng hạn tiền lãi, thì phải trả lãi chậm trả theo mức lãi suất do TCTD và khách hàng thỏa thuận nhưng không vượt quá 10%/năm tính trên số dư lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.
c) Thông tư 39 cũng quy định trường hợp khoản nợ vay bị chuyển nợ quá hạn, thì khách hàng phải trả lãi trên phần dư nợ gốc bị quá hạn tương ứng với thời gian chậm trả; lãi suất áp dụng do các bên thỏa thuận nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn.

1.3. Về thời hạn cho vay

Thực hiện quy định của BLDS 2015 về cách tính thời hạn, Thông tư 39 quy định thời hạn cho vay được tính từ ngày tiếp theo của ngày TCTD giải ngân vốn vay cho khách hàng cho đến hết ngày khách hàng phải trả hết nợ gốc và lãi tiền vay theo thỏa thuận của TCTD và khách hàng. Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn cho vay là ngày lễ hoặc ngày nghỉ hàng tuần, thì chuyển sang ngày làm việc tiếp theo. Đối với thời hạn cho vay không đủ một ngày thì thực hiện theo quy định tại BLDS 2015 về thời điểm bắt đầu thời hạn.

1.4. Về công khai hợp đồng mẫu, điều kiện giao dịch chung

Thực hiện quy định tại Điều 405, 406 BLDS 2015, Thông tư 39 quy định rõ: Trường hợp sử dụng hợp đồng theo mẫu hoặc điều kiện giao dịch chung trong giao kết thỏa thuận cho vay, TCTD phải thực hiện:
a) Niêm yết công khai hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung về cho vay tại trụ sở và đăng tải trên trang thông tin điện tử của TCTD;
b) Cung cấp đầy đủ thông tin về hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung cho khách hàng biết trước khi ký kết thỏa thuận cho vay và có xác nhận của khách hàng về việc đã được tổ chức tín dụng cung cấp đầy đủ thông tin.

1.5. Về cho vay tiêu dùng

Thông tư 43 cũng quy định cụ thể khái niệm về cho vay tiêu dùng, theo đó hoạt động cho vay của công ty tài chính được xác định là cho vay tiêu dùng khi: (i) Hoạt động cho vay bằng đồng Việt Nam; (ii) Khách hàng vay vốn là cá nhân; (iii) Mục đích vay vốn: nhằm đáp ứng nhu cầu vốn mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ cho mục đích tiêu dùng của khách hàng, gia đình của khách hàng đó, bao gồm nhu cầu: Mua phương tiện đi lại, đồ dùng, trang thiết bị gia đình; Chi phí học tập, chữa bệnh, du lịch, văn hoá, thể dục, thể thao; Chi phí sửa chữa nhà ở; (iv) Tổng dư nợ cho vay tiêu dùng đối với một khách hàng tại công ty tài chính đó không vượt quá 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng) (trừ trường hợp cho vay tiêu dùng để mua ôtô và sử dụng ôtô đó làm tài sản bảo đảm cho chính khoản vay đó theo quy định của pháp luật).

Thông tư số 43/2016/TT-NHNN

2. Các quy định về đơn giản hóa thủ tục cho vay, đảm bảo minh bạch trong hoạt động cho vay, bảo vệ quyền lợi của khách hàng vay

2.1. Thông tư 39, Thông tư 43 đã đơn giản hóa một số hồ sơ, thủ tục cho vay như: bỏ giấy đề nghị vay vốn tại hồ sơ đề nghị vay vốn; đơn giản hóa yêu cầu về phương án sử dụng vốn trong cho vay phục vụ đời sống…

2.2. Để đảm bảo tính minh bạch trong hoạt động cho vay, bảo vệ quyền lợi của người vay, Thông tư 39, Thông tư 43 đã có quy định cụ thể về trách nhiệm của TCTD như sau:
a) TCTD có trách nhiệm cung cấp cho khách hàng đầy đủ các thông tin trước khi xác lập thỏa thuận cho vay: Lãi suất cho vay; nguyên tắc và các yếu tố xác định, thời điểm xác định lãi suất cho vay đối với trường hợp áp dụng lãi suất cho vay có điều chỉnh; lãi suất áp dụng đối với dư nợ gốc bị quá hạn; lãi suất áp dụng đối với lãi chậm trả; phương pháp tính lãi tiền vay; loại phí và mức phí áp dụng đối với khoản vay; các tiêu chí xác định khách hàng vay vốn theo lãi suất cho vay.
b) Thỏa thuận cho vay phải có nội dung thỏa thuận về mức lãi suất cho vay và phương pháp tính lãi đối với khoản vay. Trường hợp mức lãi suất cho vay không quy đổi theo tỷ lệ %/năm và/hoặc không áp dụng phương pháp tính lãi theo số dư nợ cho vay thực tế, thời gian duy trì số dư nợ gốc thực tế đó, thì trong thỏa thuận cho vay phải có nội dung về mức lãi suất quy đổi theo tỷ lệ %/năm (một năm là 365 ngày) tính theo số dư nợ cho vay thực tế và thời gian duy trì số dư nợ cho vay thực tế đó.
Trường hợp áp dụng lãi suất cho vay điều chỉnh, TCTD và khách hàng phải thỏa thuận nguyên tắc và các yếu tố để xác định lãi suất điều chỉnh, thời điểm điều chỉnh lãi suất cho vay. Trường hợp căn cứ các yếu tố để xác định lãi suất điều chỉnh dẫn đến có nhiều mức lãi suất cho vay khác, thì tổ chức tín dụng áp dụng mức lãi suất cho vay thấp nhất.
Riêng lãi suất cho vay tiêu dùng, Thông tư 43 quy định công ty tài chính ban hành quy định về khung lãi suất cho vay tiêu dùng áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống trong từng thời kỳ, trong đó bao gồm mức lãi suất cho vay cao nhất, mức lãi suất cho vay thấp nhất đối với từng sản phẩm cho vay tiêu dùng.
c) TCTD thông báo cho khách hàng về việc chuyển nợ quá hạn đối với nợ gốc. Nội dung thông báo tối thiểu gồm: số dư nợ gốc bị quá hạn, thời điểm chuyển quá hạn, lãi suất áp dụng đối với dư nợ gốc bị quá hạn. Đồng thời, khi thực hiện quyền chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn theo thỏa thuận, TCTD phải thông báo cho khách hàng về việc chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn với nội dung thời điểm chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn, số dư nợ gốc bị thu hồi trước hạn; thời hạn hoàn trả số nợ gốc này, thời điểm chuyển nợ quá hạn và lãi suất áp dụng.
d) Đối với hoạt động cho vay tiêu dùng của công ty tài chính tiêu dùng, Thông tư 43 quy định một số nội dung tối thiểu phải có trong quy định nội bộ về cho vay tiêu dùng của công ty tài chính, trong đó phải có nội dung:
(i) Biện pháp đôn đốc, thu hồi nợ phù hợp với đặc thù của khách hàng và quy định của pháp luật, trong đó thời gian nhắc nợ do các bên thỏa thuận trong hợp đồng nhưng phải trong khoảng thời gian từ 7 giờ đến 21 giờ và không bao gồm biện pháp đe dọa đối với khách hàng;
(ii) Bộ phận chuyên trách và phương thức tiếp nhận, xử lý góp ý, phản ánh, khiếu nại của khách hàng.

3. Các quy định khắc phục bất cập nảy sinh trong quá trình thực hiện Quyết định 1627

3.1. Về mục đích vay vốn

Theo quy chế cho vay tại 1627, mục đích vay vốn là nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đầu tư và đời sống. Thông tư 39 không giới hạn mục đích vay vốn như quy chế cũ mà chia nhu cầu vay vốn thành 02 nhóm: (i) Cho vay phục vụ nhu cầu đời sống; và (ii) Cho vay phục vụ hoạt động kinh doanh, hoạt động khác, trừ những nhu cầu vốn không được cho vay. Thông tư 39 cũng bổ sung các quy định áp dụng riêng đối với hoạt động cho vay phục vụ hoạt động nhu cầu đời sống và cho vay phục vụ hoạt động kinh doanh, hoạt động khác phù hợp với đặc điểm của từng mảng cho vay này (như phương án sử dụng vốn, phương thức cho vay, thời hạn cho vay, lưu giữ hồ sơ).

3.2. Về những nhu cầu vốn không được cho vay

Thông tư 39 đã bỏ quy định về đảo nợ tại Quy chế cho vay 1627 và quy định cụ thể một số nhu cầu vốn không được cho vay nhằm kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng, nhưng vẫn đảm bảo phù hợp với nhu cầu thực tế như:
a) Cho vay để trả nợ khoản nợ vay tại chính tổ chức tín dụng cho vay, trừ trường hợp cho vay để thanh toán lãi tiền vay phát sinh trong quá trình thi công xây dựng công trình, mà chi phí lãi tiền vay được tính trong dự toán xây dựng công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật;
b) Cho vay để trả nợ khoản nợ vay tại tổ chức tín dụng khác và trả nợ khoản vay nước ngoài, trừ trường hợp cho vay để trả nợ trước hạn khoản vay đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: (i) Là khoản vay phục vụ hoạt động kinh doanh; (ii) Thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn cho vay còn lại của khoản vay cũ; (iii) Là khoản vay chưa thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ.

3.3. Về phí liên quan đến hoạt động cho vay

Thông tư 39 đã kế thừa các quy định tại Thông tư 05/2010/TT-NHNN về phí. Đồng thời, bổ sung thêm một loại phí là “phí cam kết rút vốn” từ thời điểm thỏa thuận cho vay có hiệu lực đến ngày giải ngân vốn vay lần đầu. Đây là loại phí mà thông lệ quốc tế, các TCTD đều được thu để bù đắp chi phí thu xếp vốn cho vay của TCTD tránh trường hợp khách hàng đã thực hiện ký kết thỏa thuận về cho vay và được TCTD bố trí nguồn vốn để vay nhưng khách hàng không thực hiện rút vốn.

3.4. Về phương thức cho vay

Thông tư 39 đã bổ sung một số phương thức cho vay cho phù hợp với thực tế hoạt động tín dụng (như cho vay quay vòng, cho vay tuần hoàn, cho vay lưu vụ). Trong đó, một số phương thức cho vay được quy định chặt chẽ và có điều kiện áp dụng, như: Phương thức cho vay tuần hoàn, chỉ áp dụng đối với khoản vay ngắn hạn và khách hàng không có phát sinh nợ xấu…
Thông tư 39 cũng chỉnh sửa quy định về một số phương thức cho vay cho phù hợp với nhu cầu quản lý nhà nước: như cho vay thấu chi tài khoản thanh toán để thực hiện các dịch vụ thanh toán trên tài khoản; bổ sung thời hạn hiệu lực của hạn mức cho vay dự phòng (không quá 1 năm) đối với phương thức cho vay theo hạn mức cho vay dự phòng…

3.5. Về thứ tự thu hồi nợ

Thông tư 39 quy định tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về thứ tự thu nợ gốc, lãi tiền vay. Đối với khoản nợ vay bị quá hạn trả nợ, tổ chức tín dụng thực hiện theo thứ tự nợ gốc thu trước, nợ lãi tiền vay thu sau.

3.6. Về thời điểm cơ cấu lại thời hạn trả nợ

Thông tư 39 quy định việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ phải được thực hiện trước hoặc trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày đến kỳ hạn, thời hạn trả nợ đã thỏa thuận.

3.7. Về chuyển nợ quá hạn

Theo quy chế cho vay tại 1627, đối với khoản nợ vay không trả nợ đúng hạn, được tổ chức tín dụng đánh giá là không có khả năng trả nợ đúng hạn và không chấp thuận cho cơ cấu lại thời hạn trả nợ, thì toàn bộ số dư nợ gốc của hợp đồng tín dụng đó là nợ quá hạn. Tuy nhiên Thông tư 39 quy định tổ chức tín dụng chỉ chuyển nợ quá hạn đối với số dư nợ gốc mà khách hàng không trả được nợ đúng hạn theo thỏa thuận và không được tổ chức tín dụng chấp thuận cơ cấu lại thời hạn trả nợ.

4. Hệ thống hóa các quy định về cho vay

Thông tư 39 đã hệ thống nội dung của 08 văn bản QPPL hiện hành thành một Thông tư quy định chung về hoạt động cho vay của TCTD đối với khách hàng.
Đồng thời, Thông tư 39 đã quy định rõ nguyên tắc áp dụng pháp luật trong hoạt động cho vay, cụ thể:
a) Hoạt động cho vay của TCTD thực hiện theo quy định tại Luật các tổ chức tín dụng, Thông tư 39 và các quy định của pháp luật có liên quan.
b) Các hoạt động cho vay cụ thể được quy định tại văn bản riêng của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, thì việc cho vay được thực hiện theo quy định tại văn bản riêng của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
c) Trường hợp văn bản riêng của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có quy định dẫn chiếu áp dụng Thông tư 39 hoặc các nội dung liên quan đến hoạt động cho vay không được quy định tại văn bản riêng, thì thực hiện theo quy định có liên quan tại Thông tư 39.
Như vậy, các quy định tại Thông tư 39 là quy định chung về cho vay. Các quy định tại văn bản riêng về hoạt động cho vay cụ thể (như: Quy định tại Thông tư 43 về hoạt động cho vay tiêu dùng của công ty tài chính tiêu dùng, Thông tư 42/2011/TT-NHNN về hoạt động cho vay hợp vốn; Thông tư 24/2015/TT-NHNN về hoạt động cho vay bằng ngoại tệ…) được ưu tiên áp dụng so với quy định tại Thông tư 39./.

Thủ tục miễn giảm thuế cho công ty phần mềm

Công ty sản xuất và kinh doanh phần mềm được nhiều ưu đãi thuế. Tuy nhiên thủ tục để được miễn giảm thuế không đơn giản. Asadona cung cấp thông tin và các mẫu văn bản dùng trong thủ tục miễn giảm thuế cho công ty phần mềm để khách hàng tham khảo.

Tải về: Đơn đề nghị miễn giảm thuế cho công ty phần mềm Mẫu 01/MGTH

Các khoản được miễn giảm thuế

  1. Thuế giá trị gia tăng

Theo điều 4 khoản 21 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về những đối tượng không chịu thuế GTGT có quy định

“Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật”

Như vậy sản xuất  phần mềm máy tính và dịch vụ phần mềm thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

  1. Thuế thu nhập doanh nghiệp

Điều 19, khoản 1 phần b Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm) áp dụng đối với:

“Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực:

….; sản xuất sản phẩm phần mềm…”

Điều 20 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế như sau”

” 1. Miễn thuế bốn năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong chín năm tiếp theo đối với:

Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư này.”

Theo quy định trên, các doanh nghiệp sản xuất phần mềm, kể từ lúc thành lập, sẽ được hưởng ưu đãi thuế TNDN  như sau:

Năm thứ 1 đến năm thứ 4: Miễn thuế Thu nhập Doanh nghiệp

Năm thứ 5 đến năm thứ 13: Giảm 50% thuế Thu nhập Doanh nghiệp với thuế suất 10%, tức chỉ phải nộp 5%

Năm thứ 14 và 15: Nộp thuế Thu nhập Doanh nghiệp với thuế suất 10%

Từ năm thứ 16: Nộp 100% thuế Thu nhập Doanh nghiệp theo thuế suất phổ thông (từ 2016 là 20%)

Ngoài ra, các doanh nghiệp này sẽ không phải đóng thuế Giá trị gia tăng cho phần sản xuất phầm mềm

Cách tính thu nhập chịu thuế

Hoạt động kinh doanh có ưu đãi  thuế TNDN trong doanh nghiệp có nhiều lĩnh vực hoạt động

Điểu 18, khoản 9 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định về việc tính thu nhập chịu thuế TNDN của hoạt động ưu đãi thuế trong doanh nghiệp có nhiều lĩnh vực hoạt động như sau:

“9. Trường hợp trong cùng kỳ tính thuế, doanh nghiệp có phát sinh hoạt động kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế bị lỗ, hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế, thu nhập khác của các hoạt động kinh doanh (không bao gồm thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư; thu nhập từ chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật) có thu nhập (hoặc ngược lại) thì doanh nghiệp bù trừ vào thu nhập chịu thuế của các hoạt động có thu nhập do doanh nghiệp lựa chọn. Phần thu nhập còn lại sau khi bù trừ áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất của hoạt động còn thu nhập.

Trường hợp trong các kỳ tính thuế trước, doanh nghiệp đang bị lỗ (nếu còn trong thời hạn chuyển lỗ) thì doanh nghiệp phải chuyển lỗ tương ứng với các hoạt động có thu nhập. Nếu doanh nghiệp không tách riêng được lỗ của từng hoạt động thì doanh nghiệp chuyển lỗ vào thu nhập của hoạt động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trước sau đó vẫn còn lỗ thì chuyển vào thu nhập của hoạt động không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (không bao gồm thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư; thu nhập từ chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật).”

Ví dụ 1: Trong kỳ tính thuế năm 2014, DN A có phát sinh

– Lỗ từ hoạt động sản xuất phần mềm được ưu đãi thuế là 1 tỷ đồng.

– Lãi từ hoạt động kinh doanh máy tính không thuộc diện ưu đãi thuế là 1 tỷ đồng.

– Lãi từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán (thu nhập khác của hoạt động kinh doanh) là 2 tỷ đồng.

Trường hợp này DN A được lựa chọn bù trừ giữa lỗ từ hoạt động sản xuất phần mềm và lãi từ hoạt động kinh doanh máy tính hoặc lãi từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán; phần thu nhập còn lại sẽ nộp thuế TNDN theo thuế suất của phần có thu nhập.

Cụ thể: Bù trừ lỗ 1 tỷ đồng sản xuất phần mềm với lãi 1 tỷ đồng của hoạt động kinh doanh máy tính hoặc hoạt động chuyển nhượng chứng khoán.

Như vậy:  Doanh nghiệp còn thu nhập là 2 tỷ đồng và phải nộp thuế TNDN với mức thuế suất 22% (2 tỷ đồng x 22%).

Trong thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN nếu doanh nghiệp thực hiện nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm.

Cách viết hóa đơn giá trị gia tăng cho sản phẩm phần mềm

Gạch chéo ( / ) dòng Thuế suất và tiền thuế.

Lưu ý: Những hàng hóa thuộc đối tượng thuế suất 0% thì mới viết số 0%

Cụ thể: Theo điểm 2.1 Phụ lục 4 Thông tư 39/2014/TT-BTC:

“Tổ chức nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế bán hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, đối tượng được miễn thuế GTGT thì sử dụng hóa đơn GTGT, trên hoá đơn GTGT chỉ ghi dòng giá bán là giá thanh toán, dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi và gạch bỏ.”

Thời gian miễn giảm thuế

Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với:

“a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư này.”

Đối với công ty sản xuất phần mềm:

Đối với các dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm phần mềm thuộc danh mục sản phẩm phần mềm và đáp ứng quy trình về sản xuất sản phẩm phần mềm theo quy định của pháp luật, được hưởng thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm, miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo.

Như vậy:

– Những DN sản xuất phần mềm kể từ khi thành lập áp dụng thuế suất như sau:

+ Từ năm 1 đến năm 4: Sẽ được miễn thuế TNDN.

+ Từ năm 5 đến năm 13 (9 năm tiếp theo): Giảm 50% thuế TNDN với thuế suất 10% -> Như vậy chỉ phải nộp 5% thuế TNDN.

+ Từ năm 14 đến năm 15 (thuế suất 10% trong 15 năm): Thuế suất là 10%.

– Từ năm thứ 16 trở đi: Nộp thuế TNDN như DN bình thường (Từ năm 2016 trờ đi là 20%)

Căn cứ xác định hoạt động sản xuất phần mềm

Bộ Thông tin và truyền thông có quy định Căn cứ xác định hoạt động sản xuất phần mềm tại Thông tư 16/2014/TT-BTTTT.

Quy trình sản xuất sản phẩm phần mềm

Quy trình sản xuất sản phẩm phần mềm bao gồm 07 công đoạn sau:

  1. Xác định yêu cầu, bao gồm một trong những tác nghiệp như: khảo sát yêu cầu của khách hàng, phân tích nghiệp vụ; thu thập, xây dựng yêu cầu; tư vấn điều chỉnh quy trình; thống nhất yêu cầu, xét duyệt yêu cầu.
  2. Phân tích và thiết kế, bao gồm một trong những tác nghiệp như: đặc tả yêu cầu; thiết lập bài toán phát triển; mô hình hóa dữ liệu; mô hình hóa chức năng; mô hình hóa luồng thông tin; xác định giải pháp phần mềm; thiết kế hệ thống phần mềm; thiết kế các đơn vị, mô đun phần mềm.
  3. Lập trình, viết mã lệnh, bao gồm một trong những tác nghiệp như: viết chương trình phần mềm; lập trình các đơn vị, mô đun phần mềm; chỉnh sửa, tùy biến, tinh chỉnh phần mềm; tích hợp các đơn vị phần mềm; tích hợp hệ thống phần mềm.
  4. Kiểm tra, thử nghiệm phần mềm, bao gồm một trong những tác nghiệp như: xây dựng các kịch bản kiểm tra, thử nghiệm các đơn vị, mô đun phần mềm; thử nghiệm phần mềm; kiểm thử hệ thống phần mềm; kiểm thử chức năng phần mềm; thẩm định chất lượng phần mềm; đánh giá khả năng gây lỗi; xác định thỏa mãn yêu cầu khách hàng; nghiệm thu phần mềm.
  5. Hoàn thiện, đóng gói phần mềm, bao gồm một trong những tác nghiệp như: xây dựng tài liệu mô tả phần mềm, tài liệu hướng dẫn cài đặt, sử dụng phần mềm; đóng gói phần mềm; đăng ký mẫu mã; đăng ký quyền sở hữu trí tuệ.
  6. Cài đặt, chuyển giao, hướng dẫn sử dụng, bảo trì, bảo hành phần mềm, bao gồm một trong những tác nghiệp như: hướng dẫn cài đặt phần mềm; triển khai cài đặt phần mềm; đào tạo, hướng dẫn người sử dụng; kiểm tra phần mềm sau khi bàn giao; sửa lỗi phần mềm sau bàn giao; hỗ trợ sau bàn giao, bảo hành phần mềm; bảo trì phần mềm.
  7. Phát hành, phân phối sản phẩm phần mềm, bao gồm một trong những tác nghiệp như: tiếp thị, quảng bá, bán, phân phối sản phẩm phần mềm; phát hành sản phẩm phần mềm.

Danh mục sản phẩm phần mềm

Được quy định tại Thông tư 09/2013/TT-BTTTT ngày 08 tháng 04 năm 2013 gồm:

STT

Tên sản phẩm

1

Sản phẩm phần mềm

1

Nhóm phần mềm hệ thống(System Software)

1

Hệ điều hành(Operating System Software)

01

Hệ điều hành máy chủ(Server operating system software)

02

Hệ điều hành máy trạm/máy tính cá nhân để bàn(Desktop/client operating system software)

03

Hệ điều hành dùng cho thiết bị di động cầm tay(Operating system software for portable devices)

04

Hệ điều hành dùng cho thiết bị số khác(Other operating system software)

2

Phần mềm mạng(Network Software)

01

Phần mềm quản trị mạng(Network management software)

02

Phần mềm an ninh, mã hóa trên mạng(Security and encription software)

03

Phần mềm máy chủ dịch vụ(Server software)

04

Phần mềm trung gian(Middleware)

05

Phần mềm mạng khác(Other network software)

3

Phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu(Database Management Software)

01

Phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu máy chủ

02

Phần nềm quản trị cơ sở dữ liệu máy khách

4

Phần mềm nhúng(Embedded software)

5

Phần mềm hệ thống khác(Other system software)

2

Nhóm phần mềm ứng dụng(Application Software)

1

Phần mềm ứng dụng cơ bản(General Business Productivity Applications)

01

Phần mềm xử lý văn bản(Word processor)

02

Phần mềm bảng tính(Spreadsheet)

03

Phần mềm ứng dụng đồ họa(Graphics application)

04

Phần mềm trình diễn(Presentation application)

05

Phần mềm tra cứu, tìm kiếm, từ điển(Search engine, reference application and dictionary)

06

Phần mềm ứng dụng cơ bản khác(Other General Business Productivity Application)

2

Phần mềm ứng dụng đa ngành(Cross-Industry Application Software)

01

Phần mềm quản lý nguồn lực doanh nghiệp(Enterprise Resource Planning – ERP)

02

Phần mềm Cổng thông tin điện tử

03

Phần mềm kế toán(Accounting software)

04

Phần mềm quản trị dự án(Project management software)

05

Phần mềm quản lý nhân sự, chấm công(Human resource management software)

06

Phần mềm quản lý tài sản, kho(Warehouse management)

07

Phần mềm quản lý quan hệ khách hàng(Customer relations management software)

08

Phần mềm quản trị, xử lý thông tin cho website(Website management software)

09

Phần mềm ứng dụng đa ngành khác(Other-Cross-Industry Application Software)

3

Phần mềm ứng dụng chuyên ngành(Vertical Market Application Software)

01

Phần mềm ứng dụng trong cơ quan nhà nước (bao gồm các loại phần mềm như: phần mềm dịch vụ công trực tuyến, phần mềm một cửa điện tử, phần mềm quản lý văn bản và điều hành công việc, …)

02

Phần mềm chuyên ngành Giáo dục đào tạo (bao gồm các loại phần mềm như: phần mềm dạy học, phần mềm quản lý đào tạo, phần mềm quản lý nghiệp vụ trường học, …)

03

Phần mềm chuyên ngành Y tế (bao gồm các loại phần mềm như: phần mềm quản lý nghiệp vụ bệnh viện, phần mềm quản lý y tế dự phòng, …)

04

Phần mềm chuyên ngành Tài chính, Ngân hàng (bao gồm các loại phần mềm như: phần mềm quản lý tài chính, phần mềm quản trị ngân hàng, phần mềm ngân hàng lõi …)

05

Phần mềm chuyên ngành Xây dựng (bao gồm các loại phần mềm như: phần mềm hỗ trợ thiết kế, phần mềm quản lý quy hoạch, phần mềm quản lý thi công xây dựng …)

06

Phần mềm chuyên ngành Giao thông vận tải (bao gồm các loại phần mềm như: quản lý giám sát giao thông, phần mềm thu thập dữ liệu giao thông, phần mềm điều khiển tín hiệu giao thông …)

07

Phần mềm chuyên ngành Truyền thông, đa phương tiện (bao gồm các loại phần mềm như: phần mềm hội nghị, truyền hình trực tuyến, phần mềm xử lý ảnh, …)

08

Phần mềm chuyên ngành Điện tử – Viễn thông – CNTT (bao gồm các loại phần mềm như: phần mềm tính cước, phần mềm phân phối, điều khiển trung tâm cuộc gọi …)

09

Phần mềm chuyên ngành khác

4

Phần mềm ứng dụng cho cá nhân, gia đình(Home Use Applications)

01

Phần mềm giải trí điện tử(Entertainment software)

02

Phần mềm giáo dục(Home education software)

03

Phần mềm ứng dụng cho cá nhân, gia đình khác(Other home use applications)

5

Phần mềm ứng dụng khác

3

Nhóm phần mềm công cụ

1

Phần mềm ngôn ngữ lập trình

2

Phần mềm công cụ kiểm thử phần mềm

3

Phần mềm công cụ chương trình biên dịch

4

Phần mềm công cụ hỗ trợ chương trình phát triển phần mềm

5

Phần mềm công cụ khác

4

Nhóm phần mềm tiện ích

1

Phần mềm quản trị, quản trị từ xa

2

Phần mềm sao lưu, phục hồi dữ liệu

3

Phần mềm quản lý, hiển thị file

4

Phần mềm nhận dạng, xử lý dữ liệu số

5

Phần mềm an toàn thông tin, bảo mật và chống virus

6

Phần mềm tiện ích khác

5

Loại khác

Tham khảo:

Quy trình xử lý miễn giảm thuế:

Quyết định của Tổng cục thuế số 598/QĐ-TCT ngày 29/5/2008 Về việc ban hành Quy trình miễn giảm thuế.

Đơn đề nghị miễn giảm thuế cho công ty phần mềm: Tải về Mẫu 01/MGTH

Mẫu số: 01/MGTH (Ban hành kèm theo Thông tư số 156/2011/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính)